>>>Biểu tượng của các sao Chính tinh, trung tinh và phụ tinh
1. Chính tinh
– Âm dương biểu tượng cho đôi mắt, thần thái, khả năng tình dục, sự thể hiện
tình cảm và nhân sinh quan.Có cả khả năng điều hoà nữa.
– Tử Phủ biểu hiện dáng người, cân nặng, thế đi đứng, oai phong.Lục phủ ngũ tạng.
– Tham Lang thể hiện nhu cầu vật chất, nhu cầu tình dục, lòng tham. Phần thân
dưới, những bộ phận nở nang như mông, ngực.
– Thiên Cơ thể hiện trí tuệ, khả năng tính toán, tổ chức.Tượng là cái trán, phần
mày mắt.
– Vũ Khúc: Khả năng nghệ thuật, tài chính. Cái mũi, phần lườn, cánh tay.
– Cự Môn: Khả năng kháng cự, khả năng ngôn ngữ.Miệng, hậu môn, bộ phận dưới.
– Liêm trinh: Lập trường, cá tính, uy nghiêm. Phần xương cốt trên khuôn mặt, thần
thái uy nghiêm trên toàn bộ cơ thể.
– Thiên tướng: Khả năng lãnh đạo, sai khiến người khác, năng lực quân sự. Cái đầu.
– Thiên đồng: Lượng mỡ trong người, phần dưới hai gò má ( thịt bao xương quai
hàm), cái bụng.
– Thiên Lương: Lương tâm. Cột sống. Nhân trung.
– Thất sát: Tính cương quyết, dám làm dám chịu, có thể trả đũa hay sát phạt.
Hàm răng. Xương và tính chất của bàn tay.
– Phá quân: Tính quật cường, làm phản, lập dị. Ấn đường và hai chân mày.
2. Trung tinh, phụ tinh
– Tả Hữu:Khả năng nhường nhịn, vị tha, thích ứng. Đôi vai, đôi tay.
– Hoá Khoa: Tư duy tri thức .Bộ não, sự đầy đặn rộng rãi của trán.
– Hoá Quyền: Khả năng quyết định, làm chủ. Gò má.
– Hoá Lộc: Khả năng buôn bán, kiếm lợi từ thiên hạ.Tóc, râu
– Hoá Kỵ: Tính đố ky, nghi ngờ, đối nghịch. Cái lưỡi, đôi môi.
– Khôi Việt: Vẻ sang trọng. Khu vực đầu mặt.
– Xương Khúc: Tình cảm, năng lực tưởng tượng. Xương, khớp.
– Kình Dương, Mộc dục: Bộ phận sinh sản của nam nữ.
– Thai: Tử cung
………………………………………………………………………….
A. Thức ăn, thức uống biểu tượng bằng các sao
Tham Lang: Thịt
Tham + Kỵ: Thịt lợn
Vũ Khúc: Xương
Thiên Cơ: Ngũ cốc
Thiên Lương: Rau
Thanh Long: Cá
Đà La: Cá nhỏ ở nước ngọt hay rượu mạnh
Phương Các: Gà vịt
Long Trì: Tôm cua và những vật ở bể, hải vị
Bạch hổ: Vật thực ở trên rừng, sơn hào
Thiên Tướng: Cơm
Cự Môn: thịt bò
Thiên Mã + Thiên Khốc: Thịt trâu
Thiên Lương +Hoả Linh: thịt Dê, ngựa
Hoá Quyền: Thịt bê non hay lợn sữa
Lộc Tồn: Lòng lợn hay đồ gia vị cay
Hồng Loan: Tiết canh
Hoá Khoa: con nhông
Thiên Khôc+Thiên Hư+Thiên Riêu: Con rươi
Thất Sát: Hạt đậu nhỏ
Hoa Cái: Hạt đậu to
Hoá Lộc: gia vị đắng
Thái Âm: Thức ăn mặn
Thái Dương: Thức ăn ngọt hay bánh trái
Nhật Nguyệt đồng cung: Thức ăn quý, đắt tiền
Thiên Phủ: Tất cả những thức ăn thịnh soạn
Đào Hoa: Rượu hoa quả hay nước ngọt
Tấu Thư + Hoả Linh: Rượu mùi
Hoả Tinh + Táu Thư đồng cung Cự Môn, Hoá Kỵ: Thuốc
lá hay thuốc phiện
Lưu Hà: Bún miến, trai Ốc
B. Cơ thể trong người biểu tượng bằng các sao
1-Thiên khôi:đầu
Thiên Hình đồng cung (Nếu không gặp Giải thần):dễ bị gươm đao chém phải dễ bị
hình thương
2-Thiên Tướng:Mặt
Song Hao đồng cung:mặt nhỏ choắt
3-Thái Dương:mắt bên trái
4-Thái Âm:mắt bên phải
Gặp Kỵ,Đà:đau mắt
Gặp Kình:mắt to mắt nhỏ
Riêu,Đà,Kỵ hội họp:mù loà
Gặp tam ám: cận thị
5-Tam Thai:trán
6-Long Trì:mũi
Kình đồng cung:mũi sống trâu
Khốc,Hư hội họp:đau mũi
7-Cự Môn:mồm và nhân trung
8-Hoá Kỵ:lưỡi
9-Tuế Phá:răng
Ngộ Kình: Răng vẩu
Khốc,Hư hội họp:đau răng
10-Bát Toạ:cằm
11-Hoá Lộc:râu
Tham,Vũ đồng cung:rậm râu hay râu quai nón
12-Phượng Các:tai
Tấu,Thư đồng cung:thính tai
Kiếp,Kình hội họp:điếc tai
13-Lâm Quan:cổ
14-Phá Toái:cuống họng
Khốc,Hư hay Không,Kiếp hội họp:đau cuống họng
15-Thiên Việt:vai
Tả Hữu: 2 vai
Song Hao đồng cung:so vai
16-Hoá Quyền:gò má
Tử Vi đồng cung:má đỏ
Thiên Đồng đồng cung:má trắng
Cự,Kỵ đồng cung:má xám đen
17-Đế Vượng:lưng
Kình,Đà hội họp:lưng có tật
18-Tham Lang:nách
Hoá Kỵ đồng cung:hôi nách rất nặng
19-Vũ Khúc,Văn Khúc:hai vú
20-Văn Xương: Bụng
21-Thai:rốn hay âm hộ tử cung
22-Thiên Đồng:bộ máy tiêu hoá
Kỵ đồng cung:đau dạ dày
23-Hỉ Thần:hậu môn
24-Kình Dương:dương vật
25-Thiên Mã:tay chân
Tuần Triệt:chân tay què quặt
26-Bạch Hổ:xương cốt,máu
27-Thiên Riêu:lông hay bộ ruột
28-Phi Liêm:tóc
Hồng Loan đồng cung:tóc rậm dài óng mượt
29-Tả Phụ,Hữu Bật:đôi lông mày
30-Thiên Hình:da hay vết sẹo
31-Vũ Khúc:nốt ruồi
Hồng,Đào đồng cung:nốt ruồi đỏ rất quý
32-Hoa Cái,Không Kiếp,Hình hội họp:mặt rỗ sẹo hay có nhiều tàn nhang
Tất cả các sao này đóng ở Mệnh, Giải ách, hoặc
Lục hợp mà ngộ Kình, Hình, Kỵ : hay bị sẹo vết về bộ phận đó.
C. ĐỒ DÙNG
1. Thiên y : quần áo
2. Thai, Tọa : đồ đạc
3. Hồng Loan : vải vóc
4. Thiên Cơ : máy móc
5. Thiên Hình : dao, kéo, gươm, đao
6. Kình Dương : tràng, đục, búa
7. Thiên Tướng : bút
8. Quốc ấn : ấn, triện
9. Tấu thư : giấy
10. Đà La : mực
11. Quang quí : bài vở
12. Khôi, Việt : văn bằng
13. Vũ, Khúc, Tấu thư : nhạc khí (đàn nhị, sênh tiền)
14. Thiên Mã : ngựa (xe)
15. Thiên Khốc : cái nhạc, chuông
D.NHÓM
SAO MÀU SẮC
ĐÀO HOA: chủ sắc màu. Chủ sắc như từ sắc độ. Màu tím ta có từ tím nhạt, tím
xanh đến tím đỏ. Tùy thuộc sắc độ mà có. Trong kỹ thuật số màu tím Huế có pha sắc
xanh. Trong hình có 2 cô gái mặc đồ tím Huế chỗ có độ sáng mặt trời đo được
6A33C1 đến 753CCC chỗ tối đo được 3711A1 và 340F6F. Những số liệu cần cho những
người xử lý ảnh màu.Trong học viên chúng ta cũng có người làm công việc ấy.
Trước đây kỹ thuật số chỉ có 3 màu căn bản đỏ, vàng, xanh biển. Mỗi màu có 64 sắc
độ. Với 3 màu, ta có 64x64x64= 26214 nhưng gọi lên là 265.000 màu. Về sau thêm
màu xanh cây nằm giữa màu vàng và xanh biển, nếu tính có 64 sắc độ ta lại có.
Công thức 64 lũy thừa 4 là trên 16 triệu màu. Màu sắc gần giống như thật. Họa
sĩ là người sử dụng màu sắc và chưa chắc ngon hơn người thợ nhuộm, chỉ màu đen
thôi họ có tới 40 màu. Các văn sĩ cũng không có chữ để tả vì thế, người ta dùng
mã số để gọi.
Vì thế có lúc ĐÀO HOA gặp ĐÀO HOA xung gây (điều này dễ gặp tại Đại Hạn) nên
tranh cãi về sắc độ trong sơn nhà cửa, màu áo… Tôi nói xanh rêu mà sao lại xanh
này./ Đây cũng là xanh rêu nhưng rêu vàng, rêu già. Màu vàng Trung Quốc khác với
màu vàng Nhật, Mỹ loạn cào cào cả lên. Trước mặt người viết hiện giờ vẫn còn để
cái thiệp cưới có màu đỏ tươi rất hợp nhãn, nhưng khó chịu với màu đỏ bầm. Chỉ
nói ĐÀO HOA là sắc độ của màu các bạn ít quan tâm, nhưng tỉ mỉ như thế có bạn
cho là dài dòng. Và ta trở lại với ĐÀO PHI của F1 với nghĩa màu sắc ấy nay đã
tàn phai, tàn phai nhan sắc và gìn giữ cho hương sắc ấy bền lâu lan tỏa mãi.
Tùy thuộc vào Cát tinh. Nhan sắc không tàn phai.
Đặc biệt ĐÀO HOA luôn luôn phối hợp với các màu Hồng HỒNG LOAN, xanh THANH
LONG, vàng LƯU HÀ và cả đen ĐẠI HAO. Không bao giờ gặp trắng BẠCH HỔ. Chỉ có
lưu phi tinh này gặp sao cố định kia mà thôi.
THANH LONG: chủ màu xanh, nếu thanh không phải là xanh, can cớ gì gọi là THANH
LONG, gọi Hắc Long, Hoàng Long, Xích long… Vì THANH LONG liên quan đến màu xanh
phù hợp với nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG chủ nhà cửa ruộng nương. Màu xanh bên
khóm nhà cảnh cửa bình yên thường thấy. Vì thế THANH LONG phù hợp với các nhóm
sao trừ nhóm SÁT PHÁ THAM. Màu xanh biểu tượng cho sự bình yên, hòa bình. Trong
nhóm 3 sao THANH PHI PHỤC khi bình yên có nghĩa là như thế, quân lính quay trở
về nhà, vũ khí PHI LIÊM đã tan đi (cất đi) có chăng là các nông cụ mà thôi.
Màu xanh tương phản với màu đỏ. Các họa sĩ chỉ cho các màu này gần nhau trong
quảng cáo, tranh nghệ thuật dùng rất cẩn thận. Van Gogh là điển hình, thấy hoa
đỏ cây xanh, sợ chi không mô tả cho giống. Tả thật gây rắc rối không ít. Cách HỒNG
THANH (HỒNG LOAN THANH LONG) có tính phức tạp vì xung đột màu sắc, lại xung đột
về âm lượng, 1 sao ưa yên gặp 1 sao sao ưa ồn ào nhóm HỒNG ĐÀO. THANH LONG nói
1 đường HỒNG LOAN lại la một ngã. Vì thế cái dễ gặp nhất là phải thanh minh,
thanh nga trở lại. Tùy theo Hung, Cát tinh mà vấn đề có khi quá phức tạp, hoặc
đơn giản chỉ có thế thôi.
Trên TỬ VI các màu như Xanh THANH LONG giao hội được với Trắng BẠCH HỔ, dễ gặp
Vàng LƯU HÀ và Hồng HỒNG LOAN. Nó không giao hội sẽ rắc rối khi gặp Đen ĐẠI
HAO. Màu đen lấn át màu xanh. Cũng như THANH LONG là tiếng nói mà ĐẠI HAO là tiếng
rống, tiếng hét. Một người đang nói bỗng nhiên hét lên là có vấn đề. Cũng như một
người đang la hét với cường độ cao bỗng dưng tắt tiếng, rõ ràng có vấn đề
nghiêm trọng...
HỒNG LOAN: con chim hồng, sợi tơ hồng, dòng máu nóng trong cơ thể là đây. Vì thế
đi với các nhóm sao thường hợp trừ nhóm SÁT PHÁ THAM có tính phức tạp. Đi với
CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG cũng hay nhưng hợp nhất là bộ PHỦ TƯỚNG để gặp cách “Má em
hồng anh thấy mà thương”. Người ta thường nói má “hồng đào”
Đi với ĐÀO HOA kết thành bộ ĐÀO HỒNG nổi tiếng
BẠCH HỔ: là màu trắng biểu tượng cho sự trong sạch, đến cả trong sạch trong tâm
hồn. Còn là màu bày tỏ nỗi buồn, đến nỗi buồn tang tóc. Vì thế màu trắng được
dùng cho lá cờ tang màu trắng viền đen, mang ý nỗi buồn to lớn.
BẠCH HỔ có thể giao hội với các màu đen ĐẠI HAO, màu xanh THANH LONG, không gặp
nhóm ĐÀO HỒNG HÀ.. Rất kỵ khi có Lưu HỒNG LOAN, Và nếu Mệnh BẠCH HỔ kỵ đáo hạn
HỒNG LOAN.
ĐẠI HAO: là màu đen là màu của sự quan trọng. các quan lớn ngày xưa thường mặc
áo màu này. Đời Đường màu đen để mặc cho các quan tri phủ, tri huyện. Màu đen
không giao hội với màu xanh (THANH LONG). Đi với Trắng (BẠCH HỔ) chủ hắc bạch
phân minh. Đi với đỏ HỒNG LOAN thiên về cờ bạc nếu có SÁT PHÁ. Đi với màu vàng
LƯU HÀ chủ sự đại bất ngờ. Xấu tốt tùy thuộc vào hung, cát tinh
LƯU HÀ: màu vàng là LƯU HÀ mặc dù nó mang ý nghĩa rõ nhất, là dòng sông đang chảy.
Có lẽ nó chảy giữa đất đai nên phải mang màu này. Thật ra có thể đặt tên nó là
Hoàng Hà nhưng các yếu tố, lưu lại, chuyển động… lại không còn nữa. Cuối cùng
người xưa chọn được chữ Lưu là hợp lý nhất.
Màu vàng tượng trưng cho nhà vua với lưu danh thiên cổ. Màu vàng không giao hội
với trắng BẠCH HỔ, vàng và trắng khó làm nổi bật lẫn nhau. Đi với THANH LONG là
hay nhất, nhì là HỒNG LOAN. Các bức đại tự hoành phi thường dùng nền đỏ chữ
vàng.
Trên là 5 màu căn bản của TỬ VI, dựa trên ngũ hành xanh thuộc Mộc, vàng thuộc
Thổ, trắng thuộc hành Kim, đỏ thuộc Hỏa, đen thuộc hành thủy.
>CÁC CON VẬT TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
THIÊN MÃ: Là con ngựa, ngày xưa là phương tiện đi lại rất thông dụng, ngày nay
hiếm hoi ta mới gặp ở ngoài đời, chỉ gặp nó trên màn ảnh. Ngoài đời thật biến
hóa trở thành xe cộ và cho dù hiện đại đi mấy nữa, bất cứ phương tiện gì cũng
được điều khiển bằng tay chân.
LỘC TỒN: là các con trâu, bò, huơu, nai, lợn… nói chung là các con vật có móng
guốc, loài ăn cỏ, ăn chơi mà làm thật. Nuôi dưỡng nó sinh lời và chính nó là
tài sản, là thực phẩm khi cần thiết. Vì thế LỘC TỒN không bao giờ đói. LỘC TỒN
là con trâu bò ở trong cái chuồng, đó là con vật đem lại tiền của, sức kéo cho
nhà nông, nhà chăn nuôi. Rất thích hợp với bộ Phủ Tướng là thế. Vì bộ sao này
giỏi chăm sóc. Việc được ăn thịt (bò, heo…) đối với 1 số người là niềm hạnh
phúc. Nhưng tùy nơi (như trong tù) và tùy thời (thời kỳ kinh tế khó khăn). Dưới
thời bao cấp, 1 tháng bán thịt chỉ 1 lần, một người chỉ 1 vài lạng gì đó thôi.
Với dân thường khi có khi không.
HỒNG LOAN: là con chim, con gà, con vịt…nói chung là gia cầm, loài biết bay.
Nói chung là những con vật nuôi có tiếng hót, tiếng gáy. Đối với người chăn
nuôi nó đem lại nguồn sống, còn giúp con người có thêm 1 số nghề nghiệp liên
quan như: Nghề nuôi chim cảnh, quán ăn có liên quan đến gia cầm… giúp một số họa
sĩ, nhạc sĩ sáng tác ra những tác phẩm lấy chim chóc làm đề tài. Cho nên chúng
ta không nên lấy làm lạ vì sao có các bức tranh hoa điểu (chim và hoa) nổi tiếng
vì chim luôn luôn đi với hoa bướm cảnh mới sinh động. Và trên Tử Vi 2 sao này
luôn luôn có 1 vị trí tam hợp hay đồng cung. Chúng ta hoàn toàn vui mừng (tức
THIÊN HỈ) khi hoa nở và có bầy chìm nhỏ ríu rít, làm cho cuộc sống thanh bình hạnh
phúc. Nhưng việc nuôi chim nhốt trong lồng là một việc không nên làm, ai cũng
muốn tự do, nó cũng thế. Nuôi cá thì được nuôi chim thì không, những con chim
nhốt trong lồng khi thả ra nó không bay nổi. Tạm thời nghe tiếng… chim ảo
THANH LONG: là con cá, thật sự là con cá khi nó lội trong nước LƯU HÀ. THANH
LONG là con vật có mình dài như loài bò sát, đi với KIẾP SÁT là rắn rít, trăn,
cá sấu… THANH LONG có khi là con giun đất (con trùn) một con vật chui nhủi dưới
mặt đất, là thức ăn lý tưởng của bọn HỒNG LOAN (tức là chim). Bây giờ con chim
ăn con cá tất bạn không lạ. Đó là HỒNG THANH cách. Con cá sấu có thể xơi tái
con chim chứ chẳng không. Từ THANH LONG ta lại có ngư dân tức là nhóm SÁT PHÁ
THAM. Rồi lại có người sinh ra hợp với những nghề buôn bán cá, đến nghề nuôi cá
cảnh, quán ăn chỉ liên quan đến các món ăn sông nước. Đa phần chúng ta là người
ăn cá và một hôm hạn ngộ THANH LONG đem lòng yêu cá cảnh.
BẠCH HỔ: đích thị là con cọp, nổi lo toan của nhiều cư dân khi sống gần những
nơi hoang vu gần núi rừng và của những kẻ đi rừng. Nhưng ngày nay người nhiều cọp
ít. “Cọp Khánh Hòa Ma Bình Thuận”, giỏi lắm chỉ còn là thành ngữ, vào Khánh Hòa
gặp cọp người thì có, cọp thiệt chắc chắn rằng không. BẠCH HỔ biến hóa thành
beo, mèo loài có vuốt, chó loài có cái mỏm chực cắn. Và BẠCH HỔ luôn luôn xung
với TANG MÔN lấp ló ngoài kia, sẵn sàng lên tiếng báo động.
TỬ VI thừơng chọn tối đa 5 đối tượng mà thôi. Đó là 5 con vật với các biến hóa
ngoài đời, thiên hình vạn trạng. Vào Thân Mệnh. LỘC TỒN chủ sự tồn tại, THIÊN
MÃ chủ tay chân các sao còn lại như BẠCH HỔ, THANH LONG, HỒNG LOAN là tình cảm
thái độ khi cần bày tỏ. Chúng ta thường thấy nó ở cung Thân Mệnh và một số người
lấy đó làm nghề và một số lấy đó làm nghiệp…
>Các con vật đi với Sát tinh KỴ HÌNH,
có thể mang lại tai họa cho chúng ta.
>NHÓM SAO CHỦ NHÀ CỬA
CỰ MÔN: chỉ cửa chính, lớn, trước.
TANG MÔN: chỉ cửa sau, cửa phụ. CỰ MÔN gặp TANG MÔN là cách LƯỠNG MÔN.
THIÊN LƯƠNG: chủ đòn nóc
THIÊN CƠ: chủ nền tảng, nền móng.
THIÊN PHỦ: nhà lớn
VŨ KHÚC: mái hiên.
THÁI ÂM: thềm trong
THÁI DƯƠNG: thềm ngoài
>NHÓM SAO CHỦ ÂM THANH
ĐÀO HOA: huyên náo
HOA CÁI: ồn ào xin cho
THIÊN KHỐC: tiếng khóc
Song HAO: tru tréo, Tiếng rống to, nhỏ
THIÊN LA: tiếng oán trời
ĐỊA VÕNG: tiếng trách đất
THIÊN HƯ: tiếng thở dài
THIÊN KHỐC: tiếng khóc
HIÊN HỶ: tiếng reo vui
PHI LIÊM: tiếng phỉ báng
BÁC SỸ: tiếng bài bác
THIÊN HÌNH: tiếng bắt bẻ
HỒNG LOAN: tiếng nói to
THANH LONG: tiếng nói êm đềm
BẠCH HỔ: tiếng nói hùng hổ
CỰ MÔN: tiếng phản đối
...
E.Để xem, đoán; làng mạc, đình chùa;
Thí dụ : Nếu có người, đến xem nội tình của làng họ
ra sao; bạn cứ việc, lấy ngay : năm, tháng ngày, giờ lúc đó mà đặt số tử vi,
còn âm nam hay dương nam, âm nữ dương nữ tùy theo âm dương của người xem. (còn
tuổi là năm hiện tại đó).
CÁCH ĐOÁN
Tử Vi : đình, thần hòang
Thiên phủ : phủ điện, vua bà
Thái âm : chùa
Liêm Trinh : bụt
Hóa Quyền : đức ông, lý trưởng
Khôi, Việt : sư, thầy tự, ông giáo dạy trong làng
Thiên Đồng : bụt đất, đá
Hoa Cái : bát hương, lọng
Thất Sát : thanh kiếm
Xương, Khúc : hoành phi, câu đối
Thiên Mã : ngựa
Kình Dương : voi
Long, Phương : đồ gỗ chạm rồng phượng, hoặc bằng vôi xây
Cự Môn : làng (gặp Xương, Khúc : làng có trường học gặp Tả, Hữu, Đào, Hồng, Lộc
có chợ to)
Thiên Tướng : ấn, hòm sắt
Thiên Lương : miếu thổ thần
Long Trì : ao, giếng
Bạch Hổ : chó đá, thạch tinh
Thiên Cơ : cây cối, cầu quán
Vũ Khúc : lộ bộ thờ thần (hoặc chuông khánh đồng)
Hồng Loan, Thiên Hỷ : vàng trang sức, thờ thần
Đào, Hồng, Hoa, Hỷ : đai màn, quần áo của thần
Đà La : cái mõ cầm canh
Những sao kể trên, gặp Khốc Hư, Tang Hổ, Song Hao; Linh, Hỏa, Kình, Đà, Không,
Kiếp,
Riêu, Kỵ và Kiếp Sát hãm thời bị : hư nát, mất cắp, hỏa tai, ma tà phạm tới.
CÁC SAO VỀ GIÀ, KHI TỐNG CHUNG
Cự Môn : áo quan
Tả, Hữu : đỏ tùy
Đào Hồng : đèn nến
Hóa Kỵ : phượng du, cây phướn, chén thuốc
Hoa Cái : lọng
Quan đới : giây thừng
Tấu Thư : giấy phủ mạt
Đường Phù : đồ tiệm
Quốc Ấn : vàng bạc bỏ vào áo quan
Thiên Khốc : phường kèn
Thiên Hư : gậy chống
Xương Khúc : câu đối, trường biển
Khôi, Việt : ông sư, thầy địa lý để đất
Điếu Khách : khách đến phúng viếng
Bạch Hổ : quần áo trớ
Tang môn : xe tang, đòn tang
Thiên Mã : ngựa kéo xe tang
Tử, Phủ, Vũ, Tướng : đồ lộ bộ
Sát, Phá, Liêm, Tham : minh tinh, long đinh, nhà táng
LỜI BÀN : Số thượng lưu về già gặp các sao kể trên : tất đám ma to
Số nghèo hèn, gặp lục sát tinh : tất đám ma nhỏ
VẬY : người giàu, về già, gặp đa quí tinh : đáng lo
Người nghèo, về già, gặp đa hung tinh : đáng buồn
Cần xem Thân, Mệnh, Phúc đức : mà đoán
Sợ nhất là gặp Thiên Không, Đào, Hồng, Cơ, Cự và Lộc Tồn
CHÚ Ý : khi nhắm mắt, không gặp Khôi, Việt : tất
không gặp con trưởng.
E. Vật dụng biểu tượng bằng các sao
Tử Phủ Vũ Tướng thì rất cần Tả Hữu Đào Hồng, Tấu Thự
Tả Hữu nghĩa đen là ruộng nhiều xung quanh có bờ vuông vức, Đào Hồng là cây
trái, là sự trẻ trung, màu sáng nên cần phải ở những chỗ đông đảo, vùng trọng yếu
như thủ đô, tỉnh lỵ, vùng đất được quy hoạch rõ ràng, đất đai có nhiều cây cỏ
màu mỡ, nền phải cao, nhà phải có hàng rào vững chắc và đẹp đẽ. Trong nhà có
nhiều phòng được ngăn như các thửa ruô.ng. Chỗ cao nhất ngôi nhà hoặc ở khoảng
giữa là phòng khách hoặc phòng làm việc của mình. Nguyên do là Tử Vi mà ngộ Tấu
Thư được gọi là cách Thần Đồng Phụ Nhĩ, Tấu Thư và sao Dưỡng là cái án thư tùy
theo nó đóng ở cung nào thì ta làm gia tăng cung đó. Ví dụ: Tử Vi ở cung Con
Cái thì ta dùng bàn học của chúng để bố trí. Theo thiển nghĩ chính sự bố trí
này mới gọi là cách điều chSát Phá Tham thì rất cần Thai Cáo Đào Hồng Khôi Việt,
nên xem ở phần dướị
Cơ Nguyệt Đồng Lương rất cần Xương Khúc Long Phượng
Khôi Việt.
Khôi Việt là quý nhân cho nên trong nhà bàn ghế phải
tốt, cửa nhà, cửa sổ phải cao có rèm đẹp, trải thảm tốt, quý phái mà không màu
mè, hoặc có ảnh tranh nhà cao cửa rộng hoặc có hình của các vĩ nhân hoặc người
ơn của mình.
Xương Khúc là chủ về học trò, anh em, giấy tờ, câu đối,
hoành phi, trường học, thư tín, sự uốn lượn như các loại dây leo, tủ sách,
tranh thư pháp. Các nơi này phải sạch sẽ sáng sủa, gia đình có nhiều người đến,
ở gần anh em hoặc người trong họ, người đồng hương, bàn ghế giường tủ có hoa
văn. Tất nhiên việc này đều dựa vào ngũ hành của bản mê.nh. Như Mệnh Hỏa thì
hoa văn có hình đầu nhọn diễn tả sự vươn lên. Mạng Kim hoa văn, hình dáng trong
nhà dùng nhiều hình tròn. Mạng Mộc dùng những đường sóng dọc. Mạng Thủy dùng những
đường uốn lượn. Mạng Thổ dùng những vật dụng thấp.
Quan Phúc là đình chùa, bàn thờ, tùy theo thuộc về
cách nào thì ta bố trí dựa vào các sao trung tinh cần thiết của cách đó để gia
tăng hoặc điều chỉnh.
Riêng sao Thất Sát do đây là sao chủ về hành động
không ngừng nghỉ, chỉ sự lật đật suốt đời không hết việc cho nên cần phải có
các hình tượng, đồ đạc hoặc súc vật ở thế ngồi, nếu cần bố trí cung kiếm thì đều
có vỏ bọc hoặc cho nằm ngang.
Sao Thiên Tướng hóa khí thành ấn, bất luận giàu hay
nghèo nền nhà bao giờ cũng phải thật bằng phẳng, càng có nhiều hoa văn thì càng
tốt vì Thiên Tướng mà ngộ Đào Hồng là người đẹp trai.
Riêng về nhà bếp, nhà tắm, nếu dựa theo 6 trục để mà
luận thì cung Mão mới chính là cung Táo Quân. Cung này
hoàn toàn không chỉ mang ý nghĩa là nhà bếp mà còn chủ về sinh hoạt, đời sống
tình cảm, sự giàu nghèo, nói chung là chủ cái gia cang của mình. Cho nên nhà bếp
luôn luôn phải lấy tam hợp Hợi, Mão, Mùi để mà luận. Nói về hướng thì dựa vào
Bát Trạch Minh Cảnh. Nói về điều chỉnh, trang trí thì dựa vào các sao nằm trong
tam hợp. Tất nhiên khi gia tăng hoặc điều chỉnh ở Hợi Mão Mùi sẽ xảy ra trường
hợp mâu thuẫn với tam hợp Mệnh hoặc Điền cho nên tam hợp nào thuộc tam hợp Thái
Tuế thì lấy đó làm chánh, kế tiếp là lấy tam hợp Mệnh và Điền hoặc cung Táo
Quân.
Thiên Mã dù bất luận ở cung nào cũng chủ lối đi
ngoài đường cũng như là đường vào nhà, nếu không có sao xấu thì chỉ cần làm bằng
phẳng và sáng sủa thì tốt, nếu một đường thẳng vào nhà nhìn tới phía sau cũng
được, xe cộ dùng loại tốt. Nhưng nếu nó bị Tuần, Triệt án ngữ, hoặc gặp Không
Kiếp Kình Đà thì lối đi vào nhà phải có một hai khúc quẹo, hoặc có trải sỏi trải
đá, có các chậu hoa, tùy theo ngũ hành của bản mệnh mà chọn hình dáng lối đị Nếu
có Hình Riêu hợp chiếu sẽ là lối ngập nước hoặc có đường ống nước nằm ở dưới hoặc
có giếng, trũng, điều chỉnh bằng cách lấp cho bằng phẳng, giếng có đậy nắp,
trên có hàng giây leo để giữ độ ẩm, xe cộ dùng loại bình thường hoặc đồ cũ. Nói
chung là dựa theo cách của Tử Vi mà luận như Mã Hóa Lộc, Mã Linh Hỏa, Mã cùng
đường
Tử Tướng Thìn Tuất tối cần Kình Dương nên trong nhà
rất cần cặp voi đứng.
Đà La là cái giá để đựng viết, mực, cái mỏ cầm canh,
tức là đồng hồ phải là loại tốt và đẹp. Nếu gặp Hóa Kỵ đồng cung thì nên dùng đồng
hồ bằng gỗ có lên nước bóng thì giải được.
Hồng Loan là vải vóc, nếu ngộ Không Kiếp thì chỉ nên
dùng vải có một loại màu không có hoa văn để ăn mặc và trang trí.
Bất luận Mệnh hay Điền bị Tuần hay Triệt án ngữ thì
trước nhà phải có hàng rào cao che phủ, cửa chính thường đóng kín, đi vào nhà bằng
cửa phụ hoặc ngõ sau, ngõ phu..
>Tử Vi
Ông tổ, dinh thự, người có danh chức lớn, quý nhân,
ân nhân, ông xếp, nhà có bậc thềm cao bên trong có khu đất hình tròn, cỏ mọc,
hình oval, hoặc có hòn non bộ, có cây cao, hoặc có cột cờ cao, nhà từ đường,
hương hỏạ
Tử Vi ở Tý, Đới, Thai, Linh, Kình, Dưỡng: Nhà mặt tiền
thì nhỏ, chiều ngang thì hẹp, nhưng đi vào phía sau thì đất lại phình lớn ra,
thích hợp với người làm nghề mộc, chăn nuôi, nha khoa, thuế vu..
Mệnh Tử Vi Thất Sát, Điền có Hình Riêu: Nhà ở gần
sông lớn, nằm ngay tru..c ngã ba lộ, nếu nhà ngó về hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì
rất tốt. Nếu không có sông thì khi mưa xuống hay bị ngập. Thích hợp với những
người làm nghề cấp thủy, bia, rượu mạnh, làm giá sống, nghề pha chế thức ăn,
nghề chế biến công nghiệp.
Cung Quan Tử Vi ở Ngọ có Linh Hỏa đồng cung, bố trí
theo các tiệm kim hoàn bán vàng như các sách nóị Nếu lại có Không Kiếp hợp chiếu
thì nhà phải có nhiều ảnh, sưu tầm máy chụp hình.
>Thiên Cơ
Bất luận là cung gì, nếu Cự Cơ ở Tý, Ngọ mà giáp
Linh Hỏa, nếu đặt bếp khi đi vào đến bếp giữa đường hay quẹo trái hay phải rồi
mới nhóm lửa thì trong nhà sẽ có người chết bất đắc kỳ tử, công danh sụp đổ bất
ngờ, bệnh thần kinh, chết nước.
>Sao Liêm Trinh
Ý nghĩa là bên ngoại, ông ngoại, cậu, bộ xương sườn,
các loại cửa có chấn song hàng dọc, trái cây, bông hoa, kẹo, bánh, dầu thơm,
nhang khói, nước ngọt, rượu, bia, các loại nước có gaz, loại đất cao có hình
mũi nhọn, đất hình như mũi tàu ở Phú Lâm, hoặc gồ ghề, dây xích, còng số 8, các
trò chơi domino, cờ tướng, 52 lá bài, hột xí ngầụ
>Liêm Phá đồng cung:
Nhà nằm ngay ngã ba như hình chữ T, hướng thích hợp
là trong nhà ngó ra ngoài đường thì hướng trước mặt là hướng Chánh Đông mới tốt.
Do cung Điền luôn luôn có sao Thái Âm nên thềm nhà hoặc cửa chánh phải có hình
cánh cung nhô ra ngoài đường mới tốt, hoặc cửa nhà là cửa xoay vòng như trong
các tiệm ăn.
Liêm, Đào Hoa, Thiên Không, Mộ, Linh, Hỏa: Khu vực
trồng dừa, sở nông nghiệp.
Liêm Tướng, Xương, Khúc giáp Kình: Cơ sở văn phòng
lo về giáo dục.
Sao Tham Lang
Ý nghĩa là phái nữ, sự diêm dúa, màu mè, thịt heo,
chó mực, đầu gối, hoặc ống chân, xương ống, cái nách, lông nách, lông tay, lông
chân nhiều, vùng đất cao cây cỏ mọc rậm rạp, hoặc giàn hoa, giàn bông để che
mát, ăn uống, cao lâu, tửu quán.
Cung Phụ Mẫu có Vũ Tham đồng cung, Thai, Cáo, Lộc
Quyền: Trước mặt nhà là đại lộ có cây nhiềụ
Mệnh có Tham Lang, Tuần hay Triệt án ngữ, Mộc Dục,
Long Trì, Địa Kiếp: Trước nhà là khu vực có ao, đầm, khu giải trí có liên quan
đến nước, nhà có trưng bày ghe, thuyền. Tham lang Tý Ngo đồng cung hay giáp
Linh Hỏa cũng vậỵ
>Sao Cự Môn
Ý nghĩa là nhà cửa, cái miệng, cửa ngỏ, bộ phận sinh
dục, bác ruột, ông bác, chồng, cơ quan làm việc, dáng đất hình thù ngay ngắn,
vuông vức, vùng đất có màu vàng, sự rạn nứt ở các đồ vật, thịt bò, thuốc lá, ma
túy, cái hòm, rương, quan tài, làng xóm, có thêm Văn Xương, Văn Khúc là trường
học, có thêm Đào Hoa, Hóa Lộc, là chợ búa, phồn hoa đô hội, đồng cung với Thái
Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thái Tuế, là cơ quan công an, quân sự, lò rèn, khu
công nghiệp.
Mệnh Cự Môn ở Ngọ, cung Tuất có Linh Tinh: ƠÛ hướng
Đông Bắc thì tốt, gần chợ hoặc gần trường học. Để ý sao Thái Dương nếu sáng sủa
thì là chợ to, nếu hãm thì là chợ nhỏ, hoặc nhà ở trong hẻm.
Cự Đồng Sửu Mùi Suy Không Kiếp Đới Linh Hỏa: Nhà ở
ngay ngã tư đường lớn, trung tâm đô thi..
>Thiên Lương
Ý nghĩa là phụ mẫu, người lớn tuổi, cái thoi dệt vải,
sự giao thoa, sự vận hành ngang dọc tới lui, lên xuống, ngã tư đường, cái bụng,
các loại rau, các loại cây thuộc họ dây leo, miếu thổ thần, thổ địa, đình thần,
vùng đất có nhiều bụi hoặc cát, có nhiều đường đi đan xen như bàn cờ, ngoằn
ngoèọ Đi với Thái Âm, Thái Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh là cái lẩụ
Thiên Lương Tang Đà Triệt, Linh Tinh: Bún, hủ tíụ
Khi nào ở đường lớn vắng vẻ thì mới làm nên, ở đường nhỏ thì lên đến mấy cũng bần
hàn.
Thiên Lương, Linh Tinh, Kình, Đà, Thái Tuế: Khu vực
mua bán hoặc làm giày dép, xe cộ, máy móc, máy vi tính nếu là mạng Hỏạ Các mạng
khác thì là rau quả cây tráị Nên nếu Mệnh hay Điền có cách này thì chỗ để giày
dép hay máy móc phải thật tốt ngăn nắp, hoặc nhà có nhiều tranh ảnh về cây trái
hay bàn tiếp khách có các đĩa cây tráị
Mệnh hay Điền có Nhật Lương ở Dậu, Thiên Không,
Không Kiếp, Kình, Đà, Xương Khúc: Ở đấy có nhà làm vỏ xe, bình hơi, bình gaz.
Thiên Mã ở cung Quan thì tiếp khách phòng khách phải
thật tốt đẹp. Ngọc Cầm cho rằng nếu Mã bị hãm hoặc bị Tuần Triệt thì làm ăn hoặc
tiếp khách phải ở phía sau nhà. Nếu tiếp ở phòng khách thì chủ nhân ngôi nhà ngồi
lưng xoay ra ngoài đường mới ăn.
Đặc biệt trong Tử Vi sao Thiên Mã rất là quan trọng
để ấn định sự thịnh suy sướng hay khổ của cả một đời, nhất là biết được hậu vận,
đôi khi không cần phải xem tất cả các sao khác. Cách xem là an sao Thiên Mã
theo giờ, tọa thủ ở Cung nào thì lấy các sao ở tam hợp cung đó mà suy khi phối
hợp với Cung Mệnh, Thân và Phúc bất luận người đó là tuổi gì. Ví dụ: Sinh giờ
Tý thì an Thiên Mã ở Dần, Sinh giờ Dần thì an Thiên Mã ở Thân, Sinh giờ Mão thì
an Thiên Mã ở Tỵ …………..
>Thất Sát
Ý nghĩa là cái đầu, hạt đậu nhỏ, đau trĩ, cây đòn
dông, xà ngang hoặc các loại cây dầm, dầm nhà, loại đất khô nóng màu đỏ vàng,
các loại cây dài nằm ngang.
Thất Sát, Quan Phù, Kình Dương: Đi công tác, đi ở nhờ
vào nơi khác để làm việc, khách trọ chánh phủ, trung tâm tu nghiệp và bồi dưỡng
công chức.
Thất Sát, Kiếp Sát, Phá Toái, Kình, Đà, Linh, Hỏa: Đồ
tể, lò sát sinh, chài lưới, lò mía đường, khu chế biến xuất khẩụ
Cung Điền có Vũ Sát đồng cung tại Dậu, Đồng Lương có
Quan Phúc, Kiếp Kỵ, Riêu: Đứng trong nhà ngó ra ngoài đường thì nhà bên tay mặt
là nhà người làm về y sĩ, bệnh viện, hoặc trạm xá.
Cung Điền hoặc cung Mệnh có Vũ Sát đồng cung tại Dậu
mà có đầy đủ sao tốt thì chọn nhà ngó về hướng Tây Bắc thì tốt nhất.
>Phá Quân
Ý nghĩa, tình nhân, vợ chồng, ngã ba hình chữ T, ở
trước nhà cửa có ống cống, đường cống ngầm, hoặc đường trước nhà nhỏ hẹp, gần
ngã ba, khu vực không có hình dạng nhất định, đùi, vế, bắp chuốị Đi với sao
Linh Tinh, Hỏa Tinh là chủ bệnh thần kinh, nhà bếp, lò, quặng dầu, các loại nước
tinh chế như dầu thơm, nước mắm, rượụ
Mệnh có Phá Quân, Thanh Long: Nhà ở ngay ngã ba hoặc
ngay khúc cong. Chính vì vậy nên luôn luôn Cung Điền là sao Thái Âm.
>Thái Âm
Ý nghĩa là phái nữ, là bà, mẹ, con gái, cháu gái, âm
hộ, tử cung, kinh nguyệt, nhà cửa, mắt bên phải, bộ óc, trí tuệ, thần kinh,
lương tâm, dáng đất cao, dài, uốn cong như hình bán nguyệt, hoặc lối đi vào nhà
có hình cong, ngoằn ngoèo, thức ăn mặn, chùa Bà, Phật Bà, mồ mả, hoặc vùng
nghĩa địa, đầm lầỵ
Thái Âm, Hình, Riêu, Không, Kiếp: Vùng đất có mồ mả,
có nhiều đồi cao lên xuống chập chùng, đất úng thủy, ruộng sâu, nhà sàn, nước
tương, nước mắm, khu công nghiệp hóa chất, khu giáo xứ, vùng có nhiều đặc sản về
cây tráị.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung ở Tý, có Linh Hỏa tam
hợp: Nhà ngay trước cửa có miệng cống hoặc hệ thống gas hoặc vòi nước chữa lửa,
bên hong có ngỏ hẽm. Hạn đến cung Điền mà có bộ sao này, nếu muốn làm ăn thì phải
ra lề đường, vỉa hè bán mới khá. Hoặc cửa hàng thập sập xê, hạp với các cơ sở
làm về nghề hấp, nồi hơi, nghề phải thức khuya dậy sớm. Bán hàng rong rất hạp.
Nếu có thêm Tang, Hổ, Kình, Đà là nhà đó con cái chết non, chết bất đắc kỳ tử,
bệnh nan y, bệnh hoạn liên miên vì đây là ý nghĩa của nghĩa địa, nhà quàn, miễu
thờ người chết ở lề đường. Nếu có thêm Không Kiếp thì lại càng chính xác. Do
đó, phải bán hàng rong hoặc ra lề đường, vỉa hè làm ăn là cách giải xấụ
Thái Âm hoặc Tử Vi, Xương, Khúc, Đào, Hồng, Quang, Quý:
Khu vực có nhà văn hóa, rạp hát, vũ trường, quán rượụ
Thái Âm ở Dậu, Long Trì, Đà Cáo, Hổ, Mộ, Kỵ: Vùng đất
có đường nổi cao, uốn cong, hai bên đường là vùng đất thấp.
Cung Quan Thái Âm ở Hợi Linh đồng cung giáp Không Kiếp:
vùng đất đen, đất khu lò than, lò rèn, nghĩa địạ Nếu thêm Quan Phúc là khu vực
tiếp cận là nhà từ đường, đất thánh, nhà thờ tổ. Nếu chỉ có Không Kiếp Hao Tuyệt
là nhà phải có cây xanh thật nhiều mới ăn. Nói chung hễ Không Kiếp ở đâu thì
cách chế tài là dùng cây xanh cho nhiều, đóng ở đâu thì chế ở đó, riêng ở Phúc
thì dùng bàn thờ có hoa trưng bày cho nhiều, ở mệnh thì dùng quần áo, phòng làm
việc, ở Nô thì dùng phòng khách, ở Ách thì dùng phòng ngủ.
>Thái Dương
Ý nghĩa là bàn chân, thận hỏa, mắt trái, xe cộ, súc
vật, con ngựa, cơ giới, máy điện toán, đất bằng phẳng, màu nóng, da ngăm đỏ,
râu rậm đen, là ông, cha, chú, con trai, cháu trai, thần kinh hệ, bộ não, huyết
áp, trí tuê..
Thái Dương, Kiếp, Hỏa, Phi Liêm, Long Trì: Nhà sàn
bên sông.
Thái Dương, Đà, Hổ, Tuần, mạng Hỏa: Nhà làm máy cày,
xe hạng nặng, sơ giao thông vận tảị
Thái Dương ở Tỵ, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát, Đà Linh Hỏa:
Hạp vùng biển, làm tàu bè, hàng hảị
Thái Dương ở Hợi mạng Kim, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát,
Đà Linh Hỏa: Hạp vùng núi, khu mua bán hoặc chế tạo xe máy cơ khí, cơ giớị
Âm hoặc Dương, Cự Môn, Thiên Đồng, Xương, Khúc Linh
Riêu Đà Mộ Kỵ, Không Kiếp: Khu vực nhà gần nghĩa địa, nhà thờ, nhà bán hòm. Nếu
không như vậy thì trong nhà phải có bàn thờ thật tốt và uy nghiêm mới ăn.
>Vũ Khúc
Ý nghĩa là người lính, nhân công, người giúp việc, đệ
tử, vây cánh, cái rốn, nút ruồi, quả cầu thủy tinh, nhạc khí, xương cốt, các loại
đồ vật, nhà cửa, đất đai có hình tròn, hình bán nguyệt, ở người nữ là cặp vú.
Do nghĩa là lính nên Mệnh hay Điền có Vũ Khúc thì
trong nhà cần có nhiều tranh ảnh về người mới tốt.
>Thiên Đồng
Ý nghĩa là phái nữ, đất trũng, xung quanh có nước, đầm,
thung lũng, ao, hồ, đập, kênh mương, đường thoát nước, bộ máy tiêu hóa, bao tử,
chòm xóm, băng nhóm, hội ái hữu, thích ăn uống, nhậu nhẹt, tế lễ, đình đám,
cúng bái, xem quẻ.
Đồng Lương Tỵ Hợi, Riêu, Kỵ, Hao, Tuyệt: Khu vực làm
ống cống, là ống cống, kinh, mương nhỏ đan chằn chịt có nước chảy ngầm.
Đồng Lương ở Dần Thân, Linh Hỏa đồng cung Không Kiếp
Tuần Triệt án ngữ: Khu vực nhà ở bến nước, bến đò, vùng vịnh, bến sông, bến cầụ
>Thiên Tướng
Ý nghĩa là đầu, mặt, đôi vai, cái ấn, nền đất cao
ráo vuông vức, cơm, gạo, người làm quan, cây bút.
>Thiên Phủ
Ý nghĩa là nhà kho, két sắt, đồ đựng tiền, các loại
thức ăn thịnh soạn, sang trọng, đất gần núi, lá lách, gan, người có tiếng tăm,
quý nhân, ân nhân.
Mệnh có Thiên Phủ bị Tuần án ngữ, cung Di có Thanh
Long, Long Trì, cung Điền Cự Nhật ở Dần có Thiên Không, Đà La: Nhà trước mặt là
sông. Hoặc Mệnh có Thiên Phủ hạn đến gặp Tham Lang, Địa Kiếp, Hình, Riêu thì
mua hoặc đến nhà như vậỵ Nếu lại có thêm Phục Binh thì con sông hoặc con mương ở
sau lưng nhà.
Cung Mệnh hoặc Phúc có Thiên Phủ ngộ Không, Kiếp,
Quan, Phúc: Thì nhà ngó về hướng Tây mới tốt. Nếu nhà ngó về hướng Nam thì thịnh
vượng, nhưng trước mặt bên kia đường nếu là trại lính, là chung cư, nhà cao tầng
mà Mệnh hay Phúc có Kình Đà thì khá giả không lâu bền.
Lưu Hà, Địa Kiếp:
Vùng nước lụt, đầm lầy, đất không có chân nếu làm
nhà thì phải đóng cừ, lúa gặt bị ẩm,
Lưu Hà, Phá Toái:
Tiền bồi thường, bồi dưỡng.
Cung Điền ở cung Mộc hoặc có nhiều sao Mộc mà Cung
Nô Bộc có Thai, Tọa: Trại cưa, đồ gỗ, xưởng gỗ, nhà ông bà cha mẹ làm nghề thợ
mộc, đồ gỗ.
Bát Tọa, Không Kiếp:
Khu sửa xe, bến xe, bến ga, bến tàu, điện thoại, bưu
điện, phòng thông tin,
Tấu, Hồng, Thiên Không, Dục, Suy, Kình, Linh: Khu hoặc
nhà làm đồ giả hàng mẫu đặc sắc, khu hàng mã, chợ thiếc, chợ hoặc nhà bán đồ xi
mạ, đồ trang sức.
Thiên Khôi, Đà, Kỵ:
Khu ở yên tĩnh vắng người, nhưng toàn là người lịch
sự khá giả. Nếu mệnh có Tuần án ngữ thì hướng tốt là hướng Đông Bắc, nhà đi vào
ngã ba, vào hẻm mới đến nhà mình.
Cung Điền có Hình, Tuế, Kình, Đà hoặc cung Phúc có
Thái Tuế, Mệnh có Hình, Điền có Kình Đà: Đường về nhà có hình cong như lưỡi daọ
Hạn làm nhà ứng vào Cung Điền mà cung Quan Lộc có
Phá Quân, Địa Kiếp, nếu năm ấy lại gặp Lưu Tang Môn, Thiên Không, Hình Riêu,
Đà, Kỵ, Tử, Tuyệt, là hạn làm nhà bị nứt, sụp đổ, bị lúng móng, thiên tai, xây
nhà nửa chừng thì bỏ ngang do làm ăn thất bại hoặc do túng thiếụ
Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc người có Mệnh, Thân ở
4 cung trên có Linh Hỏa tọa thủ hoặc hợp chiếu, thì nhà ở khu vực làm thợ rèn,
cơ khí, đối diên nhà là khu vực có hình ốc đảọ ở khu vực này khó lòng làm nên,
nhưng nếu nhà mình và khu vực nói trên, ở giữa là con đường thật lớn thì hóa giải
được.
Mệnh hoặc Điền có Long Phượng phải xây nhà cao ráo,
có gác nhô ra ngoài đường mới tốt, gác lửng thì xấụ
Mệnh hoặc Điền ở Ngọ có Quyền, Khốc: Khu vực nhà ở
nơi biên giới, hoặc giáp ranh hai địa phương Tỉnh hoặc Quận thì khá giả.
Mệnh hoặc Điền ở La Võng gặp Tuần hay Triệt án ngữ,
Long Trì, Thanh Long, Thai, Kình, Đà, Linh Hỏa: Giếng hoặc hòn non bộ nằm ngay
dưới chân cầu thang hình xoắn ốc, hoặc lối đi vào nhà có giếng sát ngay bên cạnh
tường.
Cung Điền có Sinh, Vượng, Mộ, Thiên Không, Kình, Đà:
Khu công ty cổ phần, tổ hợp thương mại, nhà luôn ở chung đụng với người thân.
Xương Khúc ở Điền hoặc Mệnh chủ về ruộng rẩy, nhà có
vườn, trước nhà phải có trồng hoa lá chậu kiểng thì mới tốt.
Mệnh hoặc Điền có Hình, Riêu, Linh, Hỏa, Quan, Phúc:
Nhà phải ngó về hướng Tây mới tốt.
Nhưng phải có hàng rào che chắn, ngồi trong nhà
không thấy ngoài đường.
Mệnh hoặc Điền có Long Trì, Phượng Các: Hạp đến quốc
gia nào lấy loài chim làm biểu tượng, làm vật tổ thì hạp.
Mệnh, Thân, Điền mà có Không Kiếp. Tử, Tuyệt, Linh,
Xương, Khúc, Cô Quả: Ơ*? ngay ngã tư là bại vong.
Người làm nghề công nghệ vi tính internet, thống kê,
kế toán: Trong nhà phải có ao cá nhỏ li ti mà nhiều mới hạp, biểu tượng cho vi
mạch điện tử.
Song Hao chủ sự tái đi tái lại nhiều lần nên có sách
nói là bộ máy tiêu hóạ Như vậy nếu ở cung Điền thì thường có 2 nhà trở lên, do
tự tạo hoặc do công vụ mà được cấp thêm.
Mệnh hay Điền có Thai Cáo thì công sở phải có bảng
hiệu, bảng xe, bao bì phải đẹp. Nếu là nhà riêng thì cổng nhà phải có hàng rào
thật đẹp.
Do nghĩa Xương Khúc, Linh, Dục là giấy tờ lầm lộn,
tính toan sai lầm, giấy khống, giấy giả, giấy bị thất lạc, học hành dở dang nên
nếu Mệnh hoặc Điền có các sao này thì trong nhà tranh ảnh nên dùng bản sao, bản
copy, bản tầm thường thì mới hạp.
Đà, Mộ, Thiên Không, Quang Quý, Không Kiếp: Nhà ở nhờ,
ở đậu, trả góp, cho thuê nhà, làm bảo hiểm địa ốc.