1. GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA &BÀNG GIỜ
Giờ Kim xà thiết tỏa (hay còn được gọi giờ Kim xà, Kim thiết) là một trong những
giờ đại kỵ đối với trẻ. Nó vô cùng nguy độc và được xếp vào hạng bậc nhất trong
tất cả những giờ đại kỵ để khởi đầu một sinh mệnh. Trẻ sinh phạm giờ Kim xà thiết
tỏa thường đau ốm luôn, mạng sống khó giữ qua khỏi 13 tuổi. Nếu bản mệnh đứa trẻ
bị cha (hay mẹ) khắc, thì càng khó sống. Nếu may mắn cũng yểu trước 30 hoặc
mang thương tật đau khổ suốt đời.
Ngoài ra, bên cạnh giờ Kim xà tàn độc bậc nhất còn
có Bàng giờ. Cũng bằng cách tính này, nếu bé trai phạm nhằm cung Sửu, Mùi tức
sinh phạm Bàng giờ. Ngược lại nếu là bé gái phạm cung Thìn, Tuất tức đã phạm
Bàng giờ. Trẻ phạm Bàng giờ có cơ may sống sót cao hơn song cũng thường xuyên
đau ốm bệnh tật. Nếu trẻ phạm Bàng giờ lại xung khắc bố mẹ có thể xem như phạm
chánh giờ Kim thiết vậy.
Nếu bản mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc, thì càng
khó sống.
Cách tính:
Trước hết phải biết năm , tháng , ngày , giờ sanh nào , rồi tự cung Tuất trên
bàn tay ( Tay Phải ) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc
về cung nào , rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 ( giêng ) tính ngược lại cho đến
tháng sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một ( 1 ) tính
xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào , rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý
tính ngược cho đến giờ sanh , rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?
- Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN - TUẤT
- Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU - MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .
Ví dụ: Trẻ sinh năm Tỵ, tháng năm, ngày 16, giờ thìn. Vậy từ cung Tuất chọn
tính làm năm Tý tính thuận đến năm Tỵ đóng tại cung Mẹo. Từ đây chọn làm tháng
giêng khởi nghịch lại đến tháng sinh là tháng năm. Lúc này ta đang dừng lại
trên cung hợi. Tại đây chọn làm ngày mồng 1 khởi thuận đến ngày sinh là ngày
16. Đến ngày 16 dừng lại, từ cung đó kể là giờ tý khởi nghịch đến giờ sinh là
giờ Thìn. Vậy giờ Thìn lúc này đóng ngay trên cung Tuất. Nếu là nam xem như phạm
chánh Kim thiết. Nếu là nữ phạm nhằm Bàng giờ.
>Ngoài ra, không phải trẻ sinh phạm Kim thiết nào
cũng yểu vào năm 13 tuổi hoặc phát bệnh đau ốm liên miên ngay khi mới lọt lòng.
Tùy thuộc vào năm sinh, tháng sinh, lại dựa vào sự xung khắc với bố mẹ, anh em
hay không mới có thể luận giải được thời gian ứng họa trên từng tình huống cụ
thể.
Cũng có không ít trường hợp tuy phạm Kim xà nhưng vẫn hoàn toàn khỏe mạnh, sống
tốt. Điều đó dựa vào chính cái phúc đức mà họ được hưởng từ bao đời trước để lại
lẫn những phúc đức mà bản thân chủ thể tích tạo được cho mình.
Mỗi thầy phong thủy giỏi đều có những
phương thức hóa giải riêng để có thể giúp phần nào cho trẻ như: Bán khoán, dùng
phép tam y,…
2. GIỜ QUAN SÁT
Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh.Chức năng gan
không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai
nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha (mẹ) có khắc con không.
Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục
không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.
Cách tính:
Tháng Giêng: Sinh giờ Tỵ
Tháng Hai: Sinh giờ Thìn
Tháng Ba: Sinh giờ Mão
Tháng Tư: Sinh giờ Dần
Tháng Năm: Sinh giờ Sửu
Tháng Sáu: Sinh giờ Tý
Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi
Tháng Tám: Sinh giờ Tuất
Tháng Chín: Sinh giờ Dậu
Tháng Mười: Sinh giờ Thân
Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi
Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ
Hóa giải: Bán khoán
3. GIỜ DIÊM VƯƠNG
Thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi,
thần kinh bất ổn, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ
hồ như ý thức được.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi.
Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất.
Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ.
Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu.
4. GIỜ DẠ ĐỀ
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay dãy đạp kêu khóc.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ
Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu
Mùa Thu: Sinh giờ Tý
Mùa Đông: Sinh giờ Mão.
Cách hóa giải: Lấy xác ve nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân đem đi
sao giòn rồi sắc uống.
5. GIỜ TƯỚNG QUÂN
Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay mắc bệnh sài đen, thường hay
khóc dài không nín, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng
giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
Cách tính:
Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu.
Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi.
Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu.
Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi.