Thần sát
có nhiều loại nhưng tính chuẩn xác của nhiều thần sát không cao. Trong hơn 500
loại thần sát, có 15 loại có tính chính xác cao. 15 loại này đều được tính toán
từ Thiên can & Địa chi . Chúng được lưu truyền từ thời Chiến quốc đến nay với
2000 năm lịch sử. Để giúp người đọc có thể hiểu rõ hơn về thần sát, tôi xin tóm lược ý nghĩa và ảnh hưởng của
chúng như sau:
1.Văn
xương: là quý tinh chỉ sự thông minh, nho nhã, học tập ưu tú.
2. Tướng
tính: Tướng tinh ngoài đại diện cho cấp dưới của bạn, còn đại diện bạn có thể
trở thành trợ thủ đắc lực của người khác hay không? Nếu bạn là lãnh đạo, đại vận
hành đến vận tướng tinh, có thể có được cấp dưới tốt. Nếu là nhân viên, hành đến
vận Tướng tinh có thể hy vọng được tăng chức tăng lương, được lãnh đạo thừa nhận
khả năng
3. Hoa cái: Hoa cái đại diện cho tính tình
thanh cao, tư chất thông minh, tự làm tự hưởng, giàu tài hoa và tài năng nghệ
thuật, thích triết học, tôn giáo.Hoa cái chỉ khi Hoàng đế xuất tuần, thái giám
mang một chiếc lọng quý (giống như ô) để che chổ vua ngồi. Hoa cái có uy lực lớn,
đối với nam giới, Hoa cái đại diện cho tài hoa và thành tựu. Nữ giới có Hoa cái
cũng giống như Võ Tắc Thiên, tuy có tài năng nhưng nhiều chồng. Khi mệnh nữ
hành vận Hoa cái thì thường có tính cách của nam giới, mất đi nét dịu dàng nữ
tính, dễ hình khắc chồng.
4. Lộc tồn:
chính là lộc của tuế, chủ đem đến nhiều sự tốt lành, thuận lợi, may mắn, nhất
là về tiền của, công danh, sự nghiệp.
5. Kim dư:
kim là kim, dư là vàng tượng xe vàng là cát tinh
6. Thiên
y: là thần chữa bệnh tật, nghề thuốc
7. Mã
tinh: Mã là tượng trưng cho thay đổi biến động, Trong Bát tự gặp nó, đại diện
người này có tính hướng ngoại, thích ngao du khắp nơi. Trong bát tự của thương
nhân, quân nhân, nhà ngoại giao thường mang nhiều Mã tinh. Mã tinh còn là tiên
chí cho xuất ngoại. Nếu Mã tinh bị hợp thì tuy có cũng bằng không, Mã tinh bị
xung thì ngày đi ngìn dặm. Phụ nữ có nhiều Mã tinh chủ về thân tâm bất an, là
tượng bất lợi.
8. Đào
hoa: Đào hoa có nhiều tác dụng, không phải đều biểu thị sắc tình, càng không phải
chuyên chỉ ngoại tình. Kết hợp bát tự khác nhau, Đào hoa sẽ mang hàm nghĩa
phong phú. Ví dụ dung mạo đẹp, thông minh, nhân duyên tốt.
9. Thiên ất:
là thần quý nhất, chổ mà ngài đến tất cả hung sát đều ẩn tránh. Thiên ất quý
nhân là thần cát lợi nhất trong mệnh, nếu gặp được thì vinh hiển, công danh sớm
đạt được, đường quan lộ hanh thông. Nếu đều có vượng khí thì lên chức vị cao. Đại,
tiểu vận hành đến đây đều là điềm báo cát lợi. Chổ quý nhân đến ưa sinh vượng,
không xung phá, không lạc Không vong là tốt
10.Kình
dương là thần chỉ sự nguy hiểm, tai nạn
11.Thiên đức:
là cát tinh phúc tường, gặp hung hóa cát.
12. Nguyệt
đức: là thần cát tinh phúc thọ, bình an.
13. Kiếp
sát: Kiếp sát là một đại hung thần, đại diện sự cố bất ngờ, tử vong, nhập viện,
bệnh vô phương cứu chữa. Kiếp sát còn có tên là Đại hao. Kiếp sát bắt nguồn từ
Tam sát. Tam sát bao gồm Kiếp sát, Tai sát, Tuế sát.
14-15.Thiên la, địa võng: là thần ác sát, dính dáng đến pháp luật.
Ngoài ra còn phải xét đến Tuần không
Tuần Không có nghĩa là "không nằm trong tuần này" (phải đợi đến tuần kế), hiểu theo nội
hàm của độn pháp.
Tuần
không: trạng thái Không Vong là vị trí ranh giới giữa hai chu kỳ, hai vị trí
không gian, thời gian, giai đoạn phát triển. Ở thời điểm Không Vong tránh tiến
hành những công việc mang tính chất đại sự, đặc biệt những công việc liên quan
đến tiền bạc, danh lợi như: Ký kết hợp đồng kinh tế, nhập học, nhận chức, khai
trương mở cửa hàng, cầu tài, xây dựng nhà cửa, kết hôn, xuất hành, nhập trạch,
v.v…
Cụ thể như
sau:
Tuần Giáp
Tý gặp hai ngày Tuất, Hợi là Không Vong.
Tuần Giáp Dần gặp hai ngày Tý, Sửu là Không Vong.
Tuần Giáp Thìn gặp hai ngày Dần, Mão là Không Vong.
Tuần Giáp Ngọ gặp hai ngày Thìn, Tị là Không Vong.
Tuần Giáp Thân gặp hai ngày Ngọ, Mùi là Không Vong.
Tuần Giáp Tuất gặp hai ngày Thân, Dậu là Không Vong.