Trong số mệnh con người, cái gọi là bản mệnh cũng chính là ngũ hành, con người có mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ… Trong các sao Tử Vi cũng phân ra các nhóm sao âm dương theo ngũ hành, trong các vận trình của cuộc đời cũng vậy, đều có âm dương ngũ hành tác động. Chính vì thế, âm dương ngũ hành trong tử vi cũng là một trong những kiến thức quan trọng cần nắm vững.
1. Lý Thuyết chung về Âm Dương Ngũ Hành
Ngũ hành bao gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Mộc: là gỗ hay các
thảo mộc;
Thủy: là nước hay các
chất lỏng;
Hỏa: là lửa hay khí
nóng;
Thổ: là đất đá.
Hỏa: Màu Hè, màu đỏ, hướng Nam
Kim: Mùa Thu, màu xám, hướng Tây
Thủy: Mùa Đông, màu
đen, hướng Bắc
Thổ: Tháng cuối của 4 mùa, màu vàng (hoàng
thổ) , ở Trung Tâm.
Ngũ hành Tương Sinh: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ.
Thổ sinh Kim.
Hiểu một cách nôm na thì: Kim bị nóng chảy biến thành Thủy, Thủy
mang đến cho cây cối tốt tươi, vậy là thủy sinh Mộc, Mộc là chất dẫn để cho hỏa
phát sáng, lửa cháy được cần phải có củi đốt đó là lẽ đương nhiên để Mộc sinh
ra Hỏa. Hỏa thiêu đốt tất cả hóa thành tro, tro chính là thổ. Thổ lại là mẹ của
Kim, thổ sinh ra kim, Kim lúc nào cũng được hình thành trong thổ. Đó chính là
lý lẽ của ngũ hành tương sinh vậy.
Ngũ hành Tương Khắc: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa
khắc Kim.
2. Âm dương Ngũ hành trong Thiên Can – Địa Chi
Sáu mươi hoa giáp (lục thập hoa giáp) chính là vòng tròn 60 năm kết hợp giữa thiên can và địa chi trong đó phân định âm dương ngũ hành rõ ràng.
a. Tính âm dương, ngũ hành trong Thiên Can
+ Tính Âm Dương của các Can
- Các Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý
Tính chất âm dương: cùng cực thì đẩy nhau, khác cực thì hút
nhau. Mức độ “hút” và “đẩy” nhau còn phụ thuộc rất nhiều vào tính chất của các
can mang theo ngũ hành. Ví dụ: Giáp Mộc dương, và Ất mộc âm sẽ hút nhau, hỗ trợ
cho nhau khiến cho hành mộc vượng hơn. Giáp Mộc dương và Canh dương Kim sẽ khắc
nhau.
+ Thuộc tính Ngũ hành, phương vị của các Can:
- Bính – Đinh: Hành Hỏa, Phương Nam
- Mậu – Kỷ: Hành Thổ, Trung Tâm
- Canh – Tân: Hành Kim, Phương Tây
- Nhâm – Quý: Hành Thủy, Phương Bắc
+ Phân định Hợp – Phá của Thiên Can:
1. Giáp Hợp Kỷ, Giáp Phá Mậu, Kỷ phá Quý
2. Ất Hợp Canh, Ất phá Kỷ, Canh phá Giáp
3. Bính Hợp Tân, Bính phá Canh, Tân phá Ất
4. Đinh hợp Nhâm, Đinh phá Tân, Nhâm phá Bính
5. Mậu hợp Quý, Mậu phá Nhâm, Quý phá Đinh
b. Tính âm dương ngũ hành trong Địa Chi
Không những Thiên Can mang trong mình đặc tính âm dương ngũ hành
mà Địa Chi cũng vậy. Địa chi cũng phân thành âm dương.
+ Tính Âm – Dương của Địa Chi:
- Địa Chi Dương: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất
- Địa Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi
+ Thuộc tính ngũ hành của Địa Chi:
- Dần, Mão: hành Mộc, phương Đông
- Tỵ, Ngọ: hành Hỏa, Phương Nam
- Thân, Dậu: hành Kim, Phương Tây
- Hợi, Tý: hành Thủy, Phương Bắc
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hành Thổ, vị trí Trung Tâm
+ Tam hợp và hành tam hợp của địa chi:
- Dần,
Ngọ, Tuất: Dần (Mộc) -> Ngọ
(Hỏa) -> Tuất (Thổ)
- Tỵ, Dậu, Sửu: Tỵ
(Hỏa) -> Dậu (Kim) -> Sửu (Thổ)
- Thân, Tý, Thìn: Thân (Kim) -> Tý
(Thủy) -> Thìn (Thổ)
- Hợi, Mão, Mùi: Hợi (Thủy) -> Mão
(Mộc) -> Mùi (Thổ)
Nhìn trên bảng tam hợp trên ta có thể thấy:
Trong mỗi tam hợp, có chữ đầu, chữ giữa và chữ cuối. Chữ đầu
sinh ra cung giữa, cung giữa là cung chính (chính Hành và chính Phương), cung
dưới bao giờ cũng là cung Thổ, còn gọi là cung Mộ, vì mọi hành đều trở về Thổ.
Vậy:
- Tứ sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi
- Tứ tuyệt (chính): Tý,
Ngọ, Mão, Dậu
- Tứ mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Mỗi tam hợp có một hành, đó là hành của cung trong tứ chính. Như
vậy:
- Dần, Ngọ, Tuất: hành Hỏa
- Tỵ, Dậu, Sửu: hành Kim
- Thân, Tý, Thìn: hành Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: hành Mộc
Trong phép giải đoán, khi xét một cung, phải xét cả 2 cung kia
trong tam hợp (gọi là cung tam hợp chiếu) coi cả 3 cung như nhau. Như Mạng đóng
ở Tuất, thì phải xét cả 2 cung Dần và Ngọ cũng quan trọng như Tuất.
- Sửu --> Tý (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Dậu --> Thìn (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Tỵ --> Thân (Tam họp Kim --> Tam hợp Thủy )
- Mùi --> Ngọ (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Hợi --> Dần (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa )
- Mão --> Tuất (Tam họp Mộc --> Tam hợp Hỏa)
- Vậy nhị hợp chỉ có một chiều; chiều ngược lại không đúng. Thí
dụ: Sửu nhị hợp cho Tý, nhưng Tý không nhị hợp cho Sửu. Ta nhận xét thêm là
trong một cặp nhị hợp, chiều nhị hợp do từ cung Âm sang cung Dương, vậy là cung
Âm sinh xuất, cung Dương sinh nhập.
- Trong phép giải đoán, cung nào bị sinh xuất thì không kể đến
nhị hợp. Cung nào được sinh nhập mới được kể đến nhị hợp. Thí dụ: Mạng ở Tuất,
Tuất được Mão sinh nhập. Vậy ta xem cả Sao ở Mão.
+ Các cung Nhị xung (cung xung chiếu)
Tý > < Ngọ (Tam họp Thủy > < Tam hợp Hỏa)
Sưu > < Mùi (Tam hợp Kim > < Tam hợp Mộc)
Dần > < Thân (Tam họp Thủy > < Tam hợp Hỏa)
Mão > <Dậu (Tam hợp Kim > < Tam hợp Mộc)
Thìn > < Tuất (Tam họp Thủy > < Tam hợp Hỏa)
Tỵ > < Hợi (Tam hợp Kim > < Tam hợp Mộc)
Sửu > < Mùi: Sửu khắc xuất, Mùi bị khắc nhập
Dần > < Thân: Thân khắc xuất, Dần bị khắc nhập
Mão > < Dậu: Dậu khắc xuất, Mão khắc nhập
Thìn > < Tuất: Thìn khắc xuất, Tuất bị khắc nhập
Tỵ > < Hợi: Tỵ khắc xuất, Hợi bị khắc nhập
Tóm lại, khi xem cung nào phải ĐỒNG THỜI xem cả
cung xung chiếu, 2 cung tam chiếu và cung nhị hợp, tức là phải xem 5 cung cùng
một lúc để cân nhắc chung.
- Quan trọng nhì là cung xung chiếu (Thìn)
- Quan trọng ba là 2 cung tam chiếu (Dần và Ngọ)
- Quan trọng bốn là cung nhị hợp (Mão)