Người
xưa có câu: “Thiên hạ vạn nước. Nhân gian bách nghề”.
>Các tinh
diệu chủ yếu trong Tử Vi có 28 ngôi, thế nhưng nghề nghiệp cũng không những có
360 loại, mà còn có rất nhiều chuyên ngành mới ở lại diễn sinh ra trong số đó.
Đó là lý do mà các tinh diệu thực khó có thể đại biểu tất cả các nghề nghiệp,
chỉ có thể nói một vài tính chất sao thích hợp với một số loại nghề nghiệp.
Cho nên, muốn quyết định thực sự thích hợp với loại nghề nghiệp nào, vẫn cần
xem xét cân nhắc sở trường hoặc hứng thú của bản thân. Rồi lại phối hợp tính chất
sao đại biểu nghề nghiệp, mới có thể phát huy tiềm năng cá nhân. Sử dụng Đẩu Số
để xem các nghề nghiệp tương thích, ngoài Cách Cục ra thì cung Tài Bạch và cung
Quan Lộc đều rất quan trọng. Rốt cuộc là sử dụng cung Tài Bạch hay là cung Quan
Lộc để phân tích nghề nghiệp thích hợp hơn? Có nhiều phép xem khác nhau. Đầu
tiên, phải hiểu ý nghĩa của cung vị. Cung Tài Bạch chủ tiền tài lưu động, năng
lực kiếm tiền hoặc phương hướng kiếm tiền; còn cung Quan Lộc vừa được gọi là
cung hành vi, chính là các hành động, đặc tính của một cá nhân.
Từ sự khác biệt cung vị có thể thấy: Cung Tài Bạch khá tốt đẹp so với cung Quan
Lộc, thì có thể làm nghề tự buôn bán kinh doanh, lúc này lấy cung tinh tú của
Tài Bạch để luận ngành nghề kinh doanh thích hợp; Còn nếu như cung Quan Lộc khá
tốt đẹp hơn so với cung Tài Bạch, thì thích hợp nhậm chức, chức nghiệp thích hợp
lúc này lấy theo tính tốt đẹp của tinh tú tọa trong cung Quan Lộc. Cho nên, xem
làm nghề nghiệp nào thích hợp, trước hết lấy cách cục làm trọng, lại xem kỹ cát
hung cung Quan Lộc, cung Tài Bạch, xác định có phù hợp tự sáng lập sự nghiệp
hay không? Cuối cùng, lấy tính chất cát hung của sao tọa thủ trong cung vị, lựa
chọn xác định nghề nghiệp phù hợp.
Đương nhiên, qua tính chất sao cung Quan Lộc hoặc cung Tài Bạch có thể tổng hợp
chỉnh lý như sau:
Sao Tử Vi: Là đứng đầu các sao, thích lên tiếng ra lệnh mà không thích bị người
quản lý, cho nên phù hợp làm quản lý, công việc về phương diện chỉ đạo, như
giáo sư, kế toán viên cao cấp, công trình sư, chính giới, quản lý xí nghiệp
công hoặc tự doanh.
Sao Thiên Cơ: là sao chủ tâm tư tinh tế, suy nghĩ linh hoạt, tiếc là không đủ mạnh
mẽ, có thể đảm nhiệm các loại nghề nghiệp lập kế hoạch dự án, nghệ thuật, tôn
giáo, xuất bản, đồ gỗ. Nếu như gặp sát tinh kích phát, có thể phát tài nhờ kỹ
thuật, sao này không chủ về hoạnh phát tiền tài mà là sao chủ về sự chắc chắn ổn
định để có được thành công chung cuộc.
Sao Thái Dương: Tràn ngậpn lòng bác ái, hiếu động, không chịu quản thúc, cho
nên thích hợp giới chính trị, tự lập nghiệp, thương mại. Nếu như lạc hãm, thì nên
theo các loại nghề nghiệp vận tải, làm thuê, có liên quan tới sự đi lại ở bên
ngoài, còn nếu vượng địa có thể làm nghề nghiệp điện khí. Lâm vào cung Nô bộc
càng tốt đẹp, có thể đi vào diễn đàn chính trị làm dân biểu.
Sao Vũ khúc: Là tài tinh, vừa là sao cô độc, cá tính cương cường, cho nên có thể
nhậm chức trong nghề tài chính, quân cảnh, bảo hiểm, tài chính và kinh tế, nghề
nghiệp liên quan đến kim khí. Nếu như lạc hãm thì nên làm thuê trong nghề liên
quan đến kim khí cũng như gia công.
Sao Thiên Đồng: Là biểu trưng của sự hòa hợp t*o nhã, cho nên nên phù hợp chính
trị, công chức, nghề phục vụ, tôn giáo, từ thiện, quần áo trang sức. Nếu mà hãm
địa gia thêm sát tinh, tương đối lười, thành tựu không cao, nên làm nghề lao động
thủ công.
Sao Liêm Trinh: Là chủ quan lộc, tính dễ nổi giận, giỏi tranh chấp, cho nên
thích hợp giới quân cảnh, nhân viên tư pháp; vừa hóa khí là đào hoa, cho nên loại
nghề chăm sóc sắc đẹp, mỹ nghệ cũng hợp, cái khác như nghề điện khí, xí nghiệp
cũng có thể phát huy sở trường.
Sao Thiên Phủ: Sao Thiên Phủ cá tính cương cường và không cúi đầu trước người
khác nhiều, cho nên đa số tự lập nghiệp, các loại nghề thích hợp như buôn bán
nhà đất, cửa hàng bạc, bách hóa, hiệu cầm đồ. Thiên Phủ vừa là nông sản phẩm,
cho nên nông nghiệp, các nghề chăn nuôi, trồng trọt đều phù hợp.
Sao Thái Âm: Là chủ điền trạch, vừa là nữ nhân, cho nên thích hợp làm các nghề
bất động sản, kiến trúc, thiết kế nội thất, thiết kế sân vườn, nghề làm vườn,
trang trí, nữ trang quần áo trang sức, đồ trang điểm, đồ làm bếp. Lạc hãm thì
nên đi làm, cũng tương đối tốt nếu làm nghề thiết kế, trang trí. Người mà Thái
Âm có thêm Văn Xương hoặc sao Văn Khúc, thích hợp học Tử Vi Đẩu Số.
Sao Tham Lang: Là sao tài nghệ, vừa sẵn có nghị lực kiên nhẫn, cho nên tính
thích nghi của nó khá rộng, nhưng không rời xa phạm vi các nghề nghiệp “Rượu, sắc,
tài, khí”, như: Ăn uống, thực phẩm, rượu chè, vui chơi, trang hoàng nội thất,
trang trí, thiết kế quần áo trang sức, thương nghiệp. Trong đó chữ “Sắc” là chỉ
cả hai phương diện về tài hoa tạo hình mỹ thuật và tình dục. Cho nên nếu mà
Tham Lang lạc hãm thì phần nhiều sẽ lưu lạc trong chốn phong trần, nhưng Hóa Kị
hoặc Không, Kiếp đến chế hóa thì ngược lại sẽ có thể nết na đoan chính.
Sao Cự Môn: Trên cơ thể người chính là cái cửa miệng rất bự, cho nên thích hợp
nghề nghiệp dùng miệng lưỡi để kiếm tiền, lại vừa có sẵn bản tính nghi hoặc, đặc
tính tìm tòi nghiên cứu, cho nên cũng có thể làm tốt các công việc nghiên cứu
chỉnh lý như Luật sư, Giáo sư, Xuất bản, Nnghiệp vụ, Marketing, Mục sư, Nghiên
cứu lý luận.
Sao Thiên Tướng: Chính là ngôi sao “Gà mái mẹ”, nhiệt tình phục vụ, giỏi việc
cơm áo, thích nói chuyện phiếm, cho nên thích nghi với các nghề nghiệp Chính trị,
Luật sư, Nghiệp vụ, Ngoại giao, Bán hàng, Ăn uống, Y dược (là sao Thuốc), thời
trang. Nếu lạc hãm thì nên chú ý, dễ rơi vào nơi chốn bất chính, nếu thêm Kình
Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đà La lại càng ứng nghiệm, bởi vì dễ bị bạn bè xấu
xui khiến.
Sao Thiên Lương: Đẩu Số Toàn Thư có nói: Lương kể cả khi không lạc hãm cũng
không hề tỏ vẻ là người đôn hậu, có thể thấy sao Thiên Lương vốn bản chất có
mang đặc tính khoe khoang khoác lác cho nên làm các công việc thuộc giới xào
xáo cổ phiếu, Xuất bản, Truyền bá, Marketing. Nhưng lại do có bản tính ngay thẳng
có tài biện bác cho nên làm các nghề Công giáo, Quan toà, Viết thuê, Nhân viên
kiểm toán cũng thích hợp. Và cũng có thể làm nhà bào chế dược liệu, thầy thuốc
đông y.
Sao Thất Sát: Ý nghĩa như tên gọi, có mang theo sát khí đặc biệt, không nên có
quan hệ với những nghề kim khí như Gia công ngũ kim, Tinh luyện kim loại, Chế tạo
máy móc. Lại bởi vì sát khí cho nên cũng có thể xếp các nghề nghiệp nên làm có
liên quan tới Quân nhân, Cảnh sát, Bác sĩ, Đồ tể. Nếu gia thêm Văn Xương, Văn
Khúc phần nhiều là người huấn huấn luyện viên kiểu các loại Quân nhân văn chức,
thêm Tứ Sát tinh thì đa số làm đồ tể. Các nghề chăn nuôi trồng trọt đánh bắt
cũng có thể được.
Sao Phá Quân: Là hiện tượng tiêu hao, phá bại, tình hình hỗn loạn ở chợ thực phẩm
như thế nào thì tính chất của sao này cũng tương tự như vậy. Cho nên thuộc dạng
buôn bán thực phẩm, đương nhiên, buôn bán tiệm tạp hóa thương phẩm hay thu mua
sắt vụn hoặc nghề nghiệp xử lý các loại vật tư này cái cũng là phù hợp. Mặt
khác, các nghề như Bán buôn bách hóa, Hóa học, Dược phẩm đều có thể thích ứng.
Sao Văn Xương, sao Văn Khúc: Vừa nhìn biết là mang theo tính chất hào hoa phong
nhã, cho nên nên hợp văn không thích hợp võ, hợp nhất làm các nghề Thiết kế,
Nghệ thuật, Văn học, Ký giả, Xuất bản văn hóa phẩm, Quảng cáo, Dạy học. Lại vừa
do có tài ăn nói không tồi cho nên các công tác chuyên nghiệp cũng có thể làm tốt.
Sao Văn Khúc phần nhiều thep nghề làm Thầy bói, Nghệ thuật.
Hỏa Tinh, Linh Tinh: Có lửa, có âm thanh leng keng, sẽ liên tưởng ngay đến các
công việc chế tạo, rèn gang, luyện thép, đóng thuyền, công nghiệp xử lý nhiệt.
Phái nữ thì làm nghề Biểu diễn, Âm nhạc, Công việc về âm thanh, cũng có thể làm
các công tác kỹ thuật khác liên quan đến kim khí.
Kình Dương, Đà La: Kình Dương là Dao giải phẫu, Vũ khí, cho nên rất có liên
quan tới bác sĩ Ngoại khoa, Quân cảnh, các nghề nghiệp khác mang tính chất liên
quan tới “Kim” như Gia công kim loại, Chế tạo kim khí đều phù hợp.
Ở trên chính là phân giải hình tượng riêng lẻ của các sao, giả như có hai sao đồng
thời xâm nhập, thì phải xem thêm quan hệ ngũ hành sinh khắc, lấy so sánh ngũ
hành vượng, để tham khảo sự lựa chọn sự nghiệp.
>>Ngoài ra ta cũng thấy: Quan Lộc
là cung trực tiếp về đời mình nên lấy Mệnh Thân làm căn bản. Ngoài các Cách,
các Thế ở Mệnh, Thân cần phải hiểu nghĩa của các cung của Địa Chi. Cung Quan Lộc
chỉ các khía cạnh sau:
- Công danh, sự nghiệp nói chung.
- Nghề nghiệp (loại nghề, các nghề liên tiếp trong đời), khả năng chuyên môn
(năng khiếu)
- Khoa bảng, quyền hành, thế lực từ sự nghiệp. Triển vọng của nghề nghiệp (sự đắc
thời hay thất bại)
- Người giúp việc trong sự nghiệp
- Tư cách ước vọng của mỗi người về nghề nghiệp
- Thời kỳ thịnh suy, những may rủi trong nghề nghiệp
- Tiền bạc từ quan trường mà có
Rất quan trọng đối với phái nam, cung Quan kém quan trọng hơn đối với phái nữ.
Trong xã hội hiện tại, phái nữ vì gánh vác nhiều nên cung Quan đối với họ phải
được xem là cung cường như đối với phái nam. Đối diện với cung Quan, cung Phu
Thê cũng có thể nói lên 1 nghề nghiệp thứ hai, của vợ hay chồng. Cũng như các
cung khác, cung Quan phải được khảo sát trong bối cảnh của Mệnh, Thân, Phúc,
Tài mới xác định được kết luận sau cùng. Mặt khác, giáp cung Quan là cung Nô và
cung Điền, trong đó cái hay cái dở đều có ảnh hưởng đến sự nghiệp. Ngoài ra, đối
với người có hai đời vợ, chồng, cung Quan tượng trưng cho đời vợ hay đời chồng
thứ hai.
1. Tại Ngọ: Ngọ là Trung ương, là Đế Vị. Quan Lộ đóng ở Ngọ là vị trí trung
ương, ở vị trí cao trên toàn lá số. Nó mang một ý nghĩa tích cực, lấn át các
cung khác. Do thế rất mạnh và cần phải xem Mệnh tốt hay xấu, các sao chính tinh
có đắc thế không.
Nếu tốt đẹp thì nhất định sẽ có chức tước, hay nghề nghiệp cao sang, ở cấp chỉ
huy và được giàu sang dễ dàng. Ngược lại, nếu xấu thì vất vả, cả đời cứ phải lo
cơm áo, không mấy nghỉ ngơi.
Nam giới dễ thành công hơn Nữ giới. Nữ giới cung Quan ở Ngọ thường vất vả về đường
nhân duyên, phải làm lấy mà ăn, ít được nhờ chồng nhưng phần nhiều là người tài
giỏi, vượng phu ích tử.
2. Tại Tý: cũng như ở Ngọ và càn phải có chính tinh tốt, vì là bại địa, bị nhận
chìm không ngóc đầu lên được. Bởi Tý là cung Thiên Môn, chầu vào Đế khuyết, rất
cần Lộc Tồn, Tam Khoa và chính tinh đắc cách, hợp Mệnh.
3. Tại Mão: Mão là cung Thần, Phật, là vị trí của bậc quân tử, đạo đức. Nhưng
cũng là cung Tuyệt, cung yếu, nghiêng về sự lười biếng, trước cần sau lăn. Mão
vốn là cung Lôi Chấn, là bộc phát dữ dội ban đầu, vốn bốc nhanh và tàn nhanh.
Đó là cung của các bậc giáo sư và học giả, các nhà mô phạm, tu hành đạo đức. Nếu
gặp sao xấu hay vô chính diệu thì dễ trở thành bậc xử sĩ giang hồ khách. Đàn bà
Quan ở đây dễ là người phúc đức hoặc hồng nhan đa luỵ, đa sầu.
4. Tại Dậu: Dậu là cung Thiên Di thứ hai, nên là vị trí của bậc yếm thế, đa
tình, phiêu bồng chi khách. Cũng y như cung Mão, nếu gặp sao tốt, thì nhẹ gót
thanh vân, làm chơi mà ăn thật. Ngược lại, nếu sao yếu kém, thì phải về hậu vận,
mà xuất ngoại mới tạo nên công nghiệp được. Đồng thời phải bôn ba, nay đây mai
đó, sống đời lãng tử giang hồ khách.
5. Tại Thìn: Đây là cung Thiên La, tức là cái cửa ngõ khép kín, cần phải đạp cửa
mà ra, nhảy một bước cao mới mong cá vượt vũ môn. Do thế đòi hỏi nhiều chiến đấu
tinh, mà sự đắc cách tối đa là cách tranh bá đồ vương, bạch ốc phát công khanh.
Bởi thế cần phải có Tuần hay Triệt mở cửa Thiên La, coi như chiếc cửa đã mở sẵn,
chỉ khép hờ, thì mới mong bay bổng được. Nếu thiếu Tuần hay Triệt, thì phải có
sao chính tinh đắc cách hay hung tinh. Vì thế nên mới có cách Tử Tướng làm
Thìn. Tuất là cách làm bạo, cách mạng, đoạt quyền, chứ không có van lơn xin xỏ
gì hết. Nếu không mà gặp văn tinh như Cơ Lương ở Thìn, Tuất, gọi là cách Tắc Hữu
Cao Nghệ Tuỳ Thân, tức phải là người có xảo thuật, tài ba, mới vượt được cửa La
Võng. Cũng do thế, sao Kình Dương ở Thìn, Tuất là rất đắc địa vì là thanh gươm
chọc thủng màn La Võng.
6. Tại Tuất: cung Tuất cũng như cung Thìn nhưng tốt hơn, bởi là cung Tru Long,
do có Mệnh ở Ngọ. Mệnh đắc vị trí thì cung Quan ở Tuất là cung của Triều đình,
để ra lệnh, thì Quan ở đó tốt hơn ở Thìn. Quan ở đây sẽ nhàn hạ hơn cách Bạch ốc
phát công khanh ở Thìn, mà biến ra thành kho vựa, do thế nếu gặp Cơ Lương chẳng
hạn, thì đó là cách giàu sang, buôn bán làm giàu dễ dàng. Nếu Mệnh xấu mà cung
Quan cũng xấu, thì lệt bệt, chỉ có hư danh mà không có thực tế. Thường đảm nhiệm
các chức vụ như chủ tịch một hiệp hội tôn giáo, một chức trùm đạo, một đoàn thể
bí mật gì đó, mà không có thực lực. Đại để như vậy.
8. Tại Sửu: Đây là cung Mộ, nặng nề nhất trong tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Bởi
vì nó đảm nhiệm vị trí Sinh đối với cung Sinh của Địa Chi là cung Tị (tức bắn
ngược lên phía trên) nên rất nặng nề. Và do từ cung Dậu là cung Tuyệt thuộc loại
Thiên Di thứ hai, nên có căn bản rất suy yếu. Cung Quan đóng ở đây, gặp cát
tinh thì là người hiền lành, an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như thầy
giáo, công tư chức, mà gặp hung tinh thì thường hung bạo, tích cực đến điên cuồng.
Nên quan ở Sửu dễ vất vả, vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu. Và có Tài Bạch ở cung Sinh
ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Người có Quan ở đây, phần nhiều có nghị lực và
giỏi, và dễ bị ly khắc về đường nhân duyên, về hậu vận. Trước 30 tuổi phải vất
vả, nếu giàu có sẵn thì cũng lên xuống gập ghềnh, dám làm bạo nhằm một mục đích
cao siêu như phát minh khoa học, hay mở mang kỹ nghệ, dám làm bạo và thành
công. Nếu gặp vô chính diệu hay sao xấu, thì mang hư vị, công việc dở dang, chỉ
được nửa vời.
9. Tại Dần: Đây là cung Sinh thứ nhất (Đệ Nhất Tứ Hành Sinh) nên rất mạnh. Người
có Quan ở đây, thì Tài cũng đóng ở Ngọ, là có chủ trương hết sức thiết thực, đầy
tham vọng. Do thế, nên Quan ở Dần mà tốt, thì dám làm bạo và thành công lớn.
10. Tại Thân: cũng như ở Dần, Quan ở đây thì Mệnh ở Thìn, đó là những người có
tài, chủ trương táo bạo, phần nhiều thành công về kỹ thuật, quân sự, kinh tế,
không nề hà tiểu tiết.
11. Tại Tỵ: Tỵ là cung Sinh của Địa Chi, nhưng lại là cung Bại địa, bởi vấp phải
cung Ngọ ở trước mặt, nó như một bức tường thành chắn ngang. Do thế, là thế kẹt
cần phải vươn lên mới mong ca vượt vũ cầu môn được. Người có cung Quan ở đây,
phần nhiều là người cương quyết, dám liều, có nhiều anh hùng tính. Nếu gặp sao
tốt, cách tốt thì đường công danh rất sáng lạn, coi như bậc cường thần làm đâu
thì thắng đấy.Mà nếu sao xấu, kém thì sẽ đè nén, không ngóc đầu lên được, sẽ
nghèo khó tối tăm.
12. Tại Hợi: Đây là tuyệt cung, coi như cái đáy, cung Quan ở đây khó nhất trong
12 cung. Nếu gặp cách tốt, sao tốt, thì là phi thường cách, thường đảm nhiệm
các công tác khó khăn, người khác không làm nổi, mình làm nổi. Ngược lại, nếu
sao xấu, cách xấu, thì phần nhiều là người ta thời mẫn thế, chán nản đường danh
lợi, nghiêng về đạo giáo, có cái tự kiều kín đáo, mô phạm đạo đức ít ai bì, bởi
có Mệnh lập ở Mùi là khách khanh của Đế cung Ngọ.
Tóm lại, xem cung quan rất quan trọng. Ngày xưa chỉ có các giới: Sĩ, Nông, Công,
Thương , Binh nên dễ gọi ra được. Ai ở cách Nhật Nguyệt là Sĩ, tức làm quan, làm bậc
thầy nhưng ngày nay có cả trăm ngàn nghề. Cho nên định ra được một nghề chính
xác là một điều khó khăn. Do thế, chỉ cần cái nội dung tương đồng là được. Thí
dụ: như một người cung Quan ở Tỵ có cách Liêm Tham thêm Kình Dương và Tam Hóa,
thì rõ ràng là người về nghành tư pháp, quan toà, có quyền bắt giam người, thế
mà lại thành ra ông kỹ sư về nghành đánh cá thì cái đó tương với nhau.
A. TỬ VI Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Ngọ: nếu có Quần Thần khánh hội, thêm Tả Phù hoặc Tả Phù chiếu và Tam
Hóa, làm nổi quốc trưởng, thủ tướng hoặc làm trưởng nhiệm sở, được giàu sang
vinh hiển suốt đời
2. Tại Tý: trung bình, nếu hội đủ Quần Thần khánh hội, thường là các bậc hào
trưởng ở địa phương, các bậc phú ông ở thôn quê, chủ nông trại, được sung sướng
suốt đời
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ rất tốt, nếu có tứ Linh (Long Mã Hổ Phượng, Tướng
Ấn) thường là các nhà kỹ nghệ, thương mại lớn hay hiển đạt về võ nghệ, được
vinh hiển suốt đời, rất tài ba, tháo vát
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, thường tay trắng làm giàu, rất tích cực, mạnh mẽ
nhưng ăn về hâu vận, tiền vận thường vất vả
5. Tại Mão, Dậu: cùng Tham, trung bình, nếu hiển đạt lớn, thì dễ gặp tai họa.
Đi tu dễ thành chánh quả, làm nổi các bậc tôn quí của đạo giáo (tổng giám mục,
tăng thống...)
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá, thành công về võ nghiệp nhưng cũng dễ gặp tai họa và
thăng giáng bất thường. Nếu có ác, sát hung tinh, thường bị thất bại, hay tù tội
về hậu vận. Hoặc gặp tai hoạ về nghề nghiệp, binh hỏa, lây bệnh nan y...
7. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, tài giỏi, thường tay trắng làm giàu. Nếu
giàu trước rồi, nên chuyên về kỹ nghệ, khoa học hay thành công lớn về thương mại,
kỹ nghệ, làm mạnh thì thành. Thế nhưng phải phá tán trước, sau mới thành
B. THIÊN PHỦ Ở CÙNG QUAN LỘC:
1. Tại Tỵ,Hợi: bình thường, phần nhiều được nhờ vợ hay chồng. Biết an phận thủ
thường
2. Tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn, ra ngoài thường phát đạt. Vất vả ban đầu.
Sau 30 tuổi thì thành công. Hoặc làm các nghành liên quan đến giáo dục, y, dược,
văn học, ấn loát hay điêu khắc. Nghiêng nhiều về võ cách (văn đá võ)
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Liêm, uy quyền tột bực, vì có Tử Vi cư Mệnh ở
Ty, Ngọ, Rất giàu sang, có thể làm nổi các chức vụ tương đương với chủ tịch quốc
hội hay bộ trưởng nội vụ, đại sứ vì đại diện cho Tử Vi trong chính quyền trung
ương
5. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Vũ, liên hệ nhiều đến các nghề bí mật, uy quyền
hiển hách, thường đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong bóng tối (Sao Đen) như
các đại sứ lưu động, các chức vụ liên đoàn, đoàn thể, rất quí hiển. Cũng như giữ
các ngân khỏan to lớn của chính phủ tổng giám đốc về kinh tài hay kế hoạch gia
vĩ đại. Do cách Tử Vi, Thiên Tướng làm Thìn, Tuất là cách táo bạo anh hùng, dễ
thành công với thời loạn. Nếu đi thầu sẽ thành công lớn
C.THÁI DƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC:
Nhật chủ công danh. Gặp Tam Hóa. Lộc Tồn là đại quí
1. Tại Ngọ: công danh sớm, có thể làm nổi nguyên thủ quốc gia. Dù không có cát
tinh, cũng là người tài giỏi, thường đảm nhiệm các chức trưởng nhiệm sở, rất có
uy quyền. Làm chức phó thì đoạt trưởng
2. Tại Tý: cần gặp Tam Hóa hay Tuần, Triệt, sẽ giống như tại Ngọ, nếu không thì
kém. Phần nhiều là danh sĩ, bậc người mô phạm, tài giỏi, thành công trong các
nhiệm vụ khó khăn. Vì đây là các Nhật Trầm Thủy Để, Loạn Thể Phùng Quân. Phải
thời loạn hay việc khó khăn mới thành công. Thời bình hay việc dễ thì chỉ có hư
vị và đạo đức. Nhưng phân nhiều chỉ ngắn hạn. Khi tới hạn Thủy, Thổ thì tàn (tức
bộc phát bộc tàn). Gặp hạn tốt, nên làm nhanh rồi rút lui ngay. Nếu không sẽ thất
bại hoặc tai họa nặng
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Nguyệt, công danh trắc trờ, có chí hướng khó
thành. Về già có đôi chút hư danh. Nếu gặp Tuần hay Triệt án ngữ, thì ban đầu
trắc trở nhưng sau thành công
4. Tại Mão: đóng chung với Lương, rất tốt, thường thành công về y học, giáo dục,
văn học. Học giả mô phạm và đạo đức, nổi tiếng và có uy quyền
5. Tại Dậu: nếu gặp Tuần hay Triệt thì giống như Mão nhưng ban đầu thường vất vả.
Thiếu Tuần Triệt thì công danh muộn, vất vả, làm nghề thầy hay công tư chức cỡ
trung bình
6. Tại Dần: đóng chung với Cự, cũng giống như tại Mão nhưng chuyên về hình luật,
ngoại giao, chính trị quốc hội hay nhà văn nhà báo bởi Cự Môn chuyên về nghị luận
đanh thép
7. Tại Thân: cũng cần gặp Tuần hay Triệt, nếu không thì dễ mắc chuyện thị phi
quẫn túng, công danh trắc trở thất thường
8. Tại Thìn: có công danh sớm nhưng thường bất mãn về nghề nghiệp, dễ bị nhiều
người ghen ghét
9. Tại Tuất: kém, chỉ có hư danh nhưng cũng là người có tài và đạo đức, được
nhiều người nể kính. Thường là văn sĩ, hay làm các công việc đặc biệt, khó khăn
10. Tại Hợi: nếu gặp nhiều trợ tinh thì là người có tài đặc biệt, đảm nhân các
công tác khó khăn và thành công nhưng cũng ngắn hạn thôi. Nếu thiếu trợ tinh
thì là người rất bất mãn với công việc nhưng cũng là người đạo đức, quân tử
11. Tại Tỵ: giống như tại Ngọ nhưng kém hơn một chút
D. THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC:
Nguyệt thường chủ về sự đi xa, nghành ngoại giao, văn chương, nghệ thuật. Xem
va luận giống như Nhật nhưng cần chú ý các vị trí miếu, vượng, đắc, hãm địa của
Nguyệt
Miếu địa: ở Hợi, Tý
Vượng địa: ở Thân, Dậu
Đắc địa: ở Tuất, Sửu, Mùi
Hãm địa: từ Dần đến Ngọ
E. THIÊN CƠ Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tỵ, Ngọ,Mùi: tốt đẹp, xem các cách về Thiên Cơ ở phía trên. Thường có chức
tước, hiển vinh
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: kém, phải về hậu vận mới khá được. Sở dĩ Cơ là sao Mộc, mà
gặp hai cung Hợi, Tý là Thủy, là cung Sinh, mà kém, là vì sao nay đóng sau Tử,
mà Tử hãm địa, thì cũng theo cái đà ấy mà có một sự tương đối kém cỏi luôn. Và
do Tử Vi đóng lạc vào cung Nô Bộc
3. Tại Thân: đồng cung với Nguyệt, dễ làm về các nghành y tế, ngoại giao, giáo
dục, văn học, nghệ thuật
4. Tại Dần: kém tại Thân, phần nhiều về hậu vận mới thành đạt vì gặp trở ngại
do âm dường phản bối
5. Tại Mão: cùng Cự, dễ chuyên về giáo dục, luật pháp, rất khôn ngoan xảo trá
6. Tại Dậu: kém tại Mão
7. Tại Thìn, Tuất: rất thận trong, thường hiển đạt về văn nghiệp, bởi là cách
Cái Thế Văn chương, làm nghệ sĩ có tài, có tác phẩm nổi tiếng, hoặc đi buôn làm
giàu nếu có Tam hóa hay Lộc Tồn chiếu..
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC:
Thiên Lương là sao chuyên về nghề thuốc, các nghề văn hay mô phạm
1. Tại Tý, ngọ: làm thầy thuốc, nếu hợp cách có thể làm cấp chỉ huy lớn, vinh
hiển trọn đời
2. Tại Mão, Dậu: xem Nhật
3. Tại Thìn, Tuất: xem Cơ
4. Tại Dần, Thân: rất tốt, thường làm nghề nghành y học, giáo dục nổi tiếng và
quí hiển
5. Tại Sửu, Mùi: trung bình, nên đi xa lập nghiệp thì tốt
6. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, nên đi xa lập nghiệp thì tốt, bởi Mệnh có cách Nhật
Nguyệt Tranh Huy
Hai sao này ban đầu lật đật, vất vả, sau mới thành, chỉ đi xa là hợp. Nên làm
các nghành đại diện thương mại ở nước ngoài là hợp cách
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Mão: rất anh hùng, làm về võ nghiệp thì thành công. Như đi thầu, làm các
nghề như cảnh sát trưởng, luật sư, thẩm phán là đắc thế, vì có Mệnh là Cự chủ về
nghị luận, tính toán
2. Tại Dậu: kém hơn tại Mão, dễ thay đổi công việc, công danh thường bất mãn,
vì bản chất ở Mệnh gặp Cự hãm địa ở Tỵ
3. Tại Tý: đóng chung với Nguyệt, công danh tốt đẹp, nghiêng về đi xa, ngoại
giao lý luận, bởi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn Tiến Tước Phong Hầu. Càng đi xa
càng thành công
4. Tại Ngọ: giống như tại Tý nếu có Tuần, Triệt. Nếu không có Tuần, Triệt thì
thường được nhờ vợ hay chồng, do buôn bán làm giàu. Bởi nằm trong cách Thiên Tử
Hành Quân, có Cơ Lương ở Thìn, Tuất
5. Tại Dần, Thân: xem Lương
6. Tại Thìn, Tuất: đi xa thì thành công và thường thay đổi công việc
7. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Cự, công danh lật đật, thường bị đè nén khó chịu.
Nhiều miệng tiếng thị phi trong công việc làm ăn
8. Tại Tỵ, Hợi: vất vả, luôn bất mãn, vì cung Nô là đường cung đối với bản
thân, mà cung này có Phủ và Vũ là sao mạnh, át mất thế của Mệnh
H. CỰ MÔN Ơ CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tý: cách Thạch Trung An Ngọc rất tốt, làm về nghành luật pháp, văn hoá,
y tế, giáo dục. Được giàu sang nổi tiếng
2. Tại Ngọ: kém hơn tại Tý, thường không bền, giàu sang như mây nổi, dễ mắc tội
vạ, tiêu tan cơ nghiệp vì kiện cáo, vì gặp âm dương hãm địa và cách Liêm Tham Tỵ
Hợi
3. Tại Hợi: trung bình, dễ được nhờ vợ hay chồng
4. Tại Tỵ: kém, thường làm các chức vụ tầm thường, bị chèn ép nặng nề, do cung
Nô ở Ngọ rất mạnh. Cũng không được nhờ vợ hay chồng, vì Nhật hãm địa
5. Tại Thìn, Tuất: có tài, thường tự lực cánh sinh vươn lên trong khó khăn, bị
vất vả lúc đầu, sau sẽ thành công, nhưng bị nhiều kẻ dèm pha, ghen ghét
6. Tại Mão, Dậu: xem Cơ
7. Tại Dần, Thân: xem Nhật
8. Tại Sửu, Mùi: xem Đồng
I. LIÊM TRINH Ở CUNG QUAN LỘC:
Liêm chủ trương quyền bính, nên rất độc tài nghiêm nghị. Chủ về lý luận, võ
nghiệp và ty pháp
1. Tại Dần, Thân: làm về võ nghiệp rất có uy quyền. Đi với bộ Tứ Linh (Long Mã
Hổ Phượng hay Hổ Cái Tướng An) có Khoa Quyền, làm nổi đại tướng. Thiếu Khoa Quyền
thì có thể là nhà kỹ nghệ hay khoa học, hoặc làm về các nghành tư pháp, cảnh
sát trưởng rất độc đáo, uy hùnh. Thường nghiêng về các sự đặc biệt khác đời. Có
thể là nhà phát minh khoa học
2. Tại Thìn, Tuất: xem Phủ
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, rất uy hùng, có thể làm nổi tổng tư lệnh
nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ơ Tý tốt hơn ở Ngọ. Vì ở Tý thì Nhật đắc địa dễ
giàu có và bền. Làm về các nghành kỹ thuật hay đi thầu rất thành công, nhưng chỉ
nên ngắn hạn. Nếu kéo dài là thất bại
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, thành công về quân sự, nhưng dễ tai nạn về hậu
vận, cũng có thể đi thầu hay đi buôn, nhưng bộc phát bộc tàn
5. Tại Mão, Dậu: cùng Phá, trước gặp may mắn nhưng sau sẽ bất mãn nặng nề. Vì
Liêm Trinh chủ ở tiền vận. Rất phá tán, chỉ nên lợi dụng thời cơ, làm ngắn hạn
và từ mùa xuân đến mùa hạ thì thành công. Sau đó là thất bại
6. Tại Tỵ, Hợi: rất ác, thường nghiêng về nghành tư pháp, giam cầm, bắt bớ, đi
săn, kỹ thuật, hoá chất là hợp. Nhưng sinh ư nghề tử ư nghệ, có thể mắc bệnh
nan y do nghề nghiệp mà ra
J. THẤT SÁT Ở CUNG QUAN LỘC:
Chủ võ biền, quân sự, công kỹ nghệ
1. Tại Dần, Thân: là cách Thất Sát Triều đẩu, làm bạo và thành công. Rất uy
hùng, thường được toạ trần biên thuỳ, một mình trấn ngự biên cương
2. Tại Tý, Ngọ: công danh thất thường nhưng rất uy hùng, thường do thời có đưa
lại, bộc phát bộc tàn, nên buôn từng chuyến, theo thời vận mà bốc nhưng phải
rút nhanh không nên nấn ná vớt thêm thì thất bại
3. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp hay luật pháp nhưng bất mãn, thường dễ gặp
tại nạn binh đao
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử
6. Tại Mão, Dậu: đóng chung với cung Vũ Khúc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có
thể làm nổi các chức quân khu trưởng, trọng nhậm một cõi, nhưng cũng thăng
giáng thất thường, nay đây mai đó.
K. THAM LANG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp, thường nổi bật vì can đảm và tào bạo. Được
giàu sang nếu buôn bán, cũng dễ thành công. Nên làm về nghề đi thầu, hay đại
công tác
2. Tại Sửu, Mùi: đóng chung cùng Vũ. Dễ giàu có nhờ buôn bán hay kinh doanh.
Chuyên về kinh tài, kỹ nghệ hay thương mại
3. Tại Dần, Thân: trung bình, công việc dễ trắc trở, đi làm đủ ăn, không giàu
có được, phải phá cách đi buôn mới tốt, vì thuộc vòng sao Tử tướng lâm Thìn, Tuất
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm
5. Tại Mão, Dậu: Xem Tử
6. Tại Tý, Ngọ: kém, làm việc dễ tham ô, cần phải có sao Tuần thì tốt
L. PHÁ QUÂN Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tý, ngọ: rất oanh liệt, ở Ngọ tốt hơn ở Tý, thường làm nổi việc khó khăn
và thành công trong thời loạn. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ăn về hậu vận
2. Tại Thìn, Tuất: rất ích kỷ, thường lấn át người trên, dám liều và thành công
vào phút chót. Thường vất vả vào ban đầu và từ đó làm giàu (bạch ốc phát công
khanh).
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tử
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm
5. Tại tỵ, Hợi: đóng chung cùng Vũ, thường làm việc thương mại hay kỹ nghệ.
Công danh bất mãn, phải nghiêng về hai nghành trên mới thành công
6. Tại Dần, Thân: tại Dần tốt hơn tại Thân, đi buôn bán thì giàu, còn đi làm được
bao nhiêu hao tán hết.
M. VŨ KHÚC Ở CUNG QUAN LỘC.
Vũ Khúc là sao võ, vừa chủ về uy quyền, vừa chủ về tài chánh, nên là sao rất mạnh
và tốt.
1. Tại Thìn, Tuất: là cách Phượng Hoàng Dực Vũ, nếu thêm Văn Khúc thì văn võ
kiêm toàn, hiển đạt về võ nghiệp, làm nổi tổng tư lệnh quân đội.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Phủ.
3. Tại Dần, Thân: đóng cùng Thiên Tướng, rất dễ làm giàu, công danh hiển đạt.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Sửu, Mùi: rất tốt, tài kiêm văn võ, có uy quyền, rất được kính nể.
2. Tại Tỵ, Hợi: như tại Sửu, Mùi. Vì căn bản Mệnh có Phủ chủ động nên đi buôn
thì giàu.
3. Tại Mão, Dậu: kém hơn số 1 và 2 ở trên, vì gặp Liêm, Phá ở đối cung, dễ bị
thăng giáng bất thường.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử
5. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm
6. Tại Dần, Thân: xem Vũ
O. CÁC CÁCH NHỎ PHỤ VÀO CHÍNH TRONG CÁC CUNG MỆNH, THÂN, QUAN, DI, TÀI VÀ PHU
THÊ:
1. Cách Văn chương:
Âm Dương Khôi Việt – Xương khúc Tấu Thư – Khôi Việt Khoa tinh – Kình ngộ Văn
Xương hội Tử Vi – Lương cư Hợi ngộ Khôi – Long Phượng Diêu Y Khôi Việt – Tử Vi
ngộ Tấu Thư (Thần đồng phụ nhi)
Âm Dương hội Văn Xương – Hỏa Linh phùng Tuyệt, hội khoa tinh tại Hợi (Văn
chương xuất chúng) – Hồng Hỷ Tấu Vũ Đào (cách ca sĩ, kịch sĩ, đào hát, minh
tinh màn bạc)
2. Cách Thành Công:
Mã ngộ Tràng Sinh (làm ăn dễ dàng) tức Thanh Vân Đắc Lộ – Tả Hữu Hồng Đào ngộ Lộc
(làm giàu dễ dàng) – Tử Vi ngộ Mã (ngựa kéo xe vua, dễ thành công) – Hổ hàm kiếm
(Bạch Hổ đóng cung Dần ngộ Thiên Hình, mãnh liệt, bốc to)
Song long qua hải (Thanh Long, Long Đức ở Thìn, Tuất vượt bực) Khoa Quyền Khôi
Việt (làm gì cũng thành) – Bạch Hổ Tấu Thư (may mắn lớn) – Bạch Hổ Phi Liêm (hổ
có cánh, bốc nhanh) – Kiếp Không Tỵ Hợi ngộ Khoa Quyền (phát dã như lôi) – Tướng
Phúc Hồng Đào (thiếu niên hiển đạt)
Hồng Loan Bát Toạ cư thân (Thân đóng cùng với Hồng Loan, Bát Toạ, thành công sớm)
– Thanh Long Hóa Kỵ ngộ Lưu Hà hay Long Đức (Rồng gặp nước) tứ Linh chầu Mệnh,
Thân (Long Mã Hổ Phượng, nếu thiếu con Linh nào có thể thay bằng Hoa Cái, thành
công nhanh chóng, đắc lực ) – Tái Quản Lương Phá (Lưu Hà ngộ Phá Toái, bộc phát
bộc tàn, cách này thường đi liền với tai nạn)
3. Cách về Chí Lớn:
Nhật Xuất Phù Tang (Nhật ở Mão) – Tử Vi tại Ngọ hội Quyền Khoa (chí cao tuyệt vời)
– Tử Vi ngộ Thiên Hình hữu nhất Hóa (bất cứ có Hóa nào, dám làm mạnh, bất khuất)
– Văn Hoa Hoè Quê cư tứ Mộ (Văn Khúc hội cùng Vũ khúc ở tứ Mộ, anh hùng cách)
4. Lấy vợ đẹp chồng sang:
Nguyệt ngộ Văn Xương (tiềm cung triết quệ) – Hồng ngộ Tử (gái tiến cung vua)
đóng ở Phu Thê – Phượng Long Thai Toạ (ở cung Thê) – Tả Hữu Hồng Đào Nhật Nguyệt
5- Cách Đa Dâm:
Đào Riêu Hồng Hỷ – Cư Kỵ Hồng Đào Không Kiếp – Tham ngộ Đào Diêu Binh – Tham Kỵ
Đào Hồng
6- Cách Giàu:
Lộc Mã tướng Ấn – Phú Vũ Lộc Tồn (đổi kim tích ngọc) – Cự Cơ Mão Dậu, Song Hào
(chung thuỷ triệu dong, phú hữu lâu dài) – Thạch trung ẩn ngọc phú hữu lâu dài
(Nhật ở Thìn, Cự Môn ở Tý, có Lộc Tồn)
7. Cách oai vệ, sang trọng:
Binh Hình Tướng Ấn (oai hùng, cung cơ) – Tiên Cái hậu Mã (phía trước có Hoa
Cái, phía sau có Thiên Mã, Mệnh ở giữa) – Thái Toạ Quang Quí củng chiếu (đài
các, bệ vệ) – Toạ Qui hướng Qui (hay tọa Khôi hướng Việt, hai sao Khôi Việt củng
cố cho Mệnh, châu lẩn vào nhau)
Mộ chung Thai Toạ (Mộ đóng chung với Thai Toạ ở Sửu Mùi) – Giáp Long Giáp Hổ
(Mênh ở giữa, nếu có chính tinh thuộc võ cách thì hợp) – Xuất Tướng nhập Tướng
( ệnh có một Tướng, các cung tam hợp hay xung chiếu có một Tướng nữa)
MỘT SỐ CÁCH KHÁC
Tuần Triệt án ngữ: Có nhiều sao tốt đẹp thì mới tốt đẹp nhiều, có nhiều sao mờ
xấu thì mờ xấu nhiều. Riêng bộ sao Sát Phá, Liêm, Tham đắc địa cùng nhiều hung
tinh đắc cách nếu có gặp Tuần Triệt, cũng không bị ảnh hưởng mấy. Nhưng Sát,
Phá, Liêm, Tham hãm địa cùng nhiều hung sát tinh hãm địa, nếu gặp Tuần, Triệt
án ngữ lại thành tốt
Vô chính diệu: Coi chính điệu của cung xung chiếu nhưng dù sao công danh cũng
chỉ bình thường mà thôi. Nếu có Tuần Triệt án ngữ thì công danh hoạnh phát
nhưng cũng chẳng được lâu bền nhưng có thêm Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu thì hoàn
mỹ
Văn Xương, Văn Khúc, Khôi, Viêt: Có tài về văn chương, công danh hiển đạt. Có
Khôi Việt thường được chỉ huy nhiều người dưới quyền
Cung Quan có Nhật Nguyệt miếu vượng thì giàu sang, có thêm Xương Khúc là có tài
xuất chúng. Giáp Xương Khúc cũng vậy
Tả Phù, Hữu Bật: Cùng nhiều cát tinh là được nhiều người nâng đỡ, cùng nhiều
sao mờ xấu thì mờ xấu thêm. Cung Quan ở Tứ Mộ có Tả Hữu thủ hay chiếu thì chóng
được trọng quyền cao
Khoa, Quyền, Lộc, Lộc Tồn: Uy Quyền, tài lộc được tăng thêm
Long Trì, Phượng Cát hay giáp Long Phượng: Công danh hoạnh phát
Ân Quang, Thiên Quý (nhất là tại Sửu Mùi): cũng hiển đạt.
Thiên Mã: Có nhiều tài năng (Mã Ngộ Khốc Khách: có tài thao lược, danh chức lớn
lao ; Lộc Mã: có nhiều tài lộc)
Thiên Hình: đắc địa là hiển đạt về võ nghiệp, mờ ám là gặp tai họa trên đường
công danh
Hồng, Đào, Thiên Hỉ, hay Tam Thai, Bát Tọa: Đường công danh nhẹ bước
Thiên Khốc, Thiên Hư tại Tý Ngọ: Có danh tiếng lừng lẫy
Sát Tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp): Những sát tinh này sáng sủa tốt đẹp
chỉ thích hợp với nhóm Sát, Phá, Tham Liêm cũng sáng sủa tốt đẹp khi đó thì
công danh hoạnh phát. Ngoài ra những chính điệu khác dù sáng sủa, cũng bị lấn
át khiến thành bất lực dẫn đến công danh trắc trở, tầm thường. Tất cả những
chính điệu hãm địa gặp sát tinh đắc địa đều bị lấn át mạnh hơn. Những sát tinh
trên nếu hãm địa đều không thích hợp với tất cả các chính điệu, ngoại trừ Thiên
Tướng và Vũ Khúc vì hai sao này có thể chế được tính hung hãn của các sát tinh.
Những chính điệu khác nếu sáng sủa tốt đẹp thì đỡ bị sát tinh hãm địa lấn át
Thái Tuế, Hóa Kỵ: Công danh trắc trở, hay bị tranh chấp hoặc gièm pha
Đồng ngộ Kình tại Ngọ: Người anh hùng có danh tiếng
Cự hay Vũ ngộ Quyền, Song Hao tại Mão Dậu: Phát lớn về võ nghiệp (Chú ý là cung
Quan Lộc rất kỵ gặp Song Hao hãm địa)
Sát Ngộ Quyền tại Dần Thân: Quý hiển, có nhiều uy quyền.
Lưỡng Phá đồng cung (Phá Quân, Phá Toái): Võ chức dũng cảm, có uy quyền
Xương, Khúc, Long, Phượng, Tấu hay Cơ, Vũ, Hồng, Đào, Riêu, Tấu Thư: Người
chuyên về ca, vũ, nhạc
Tả, Hữu, Quang, Quý, Quan Phúc: làm thầy thuốc thì cứu nhân, độ thế
Cơ cùng Hồng: Thợ dệt, thợ thêu hay thợ may
Cơ ngộ Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các: thợ vẽ hay họa sĩ
Phá Quân hội Kình, Linh, Hao: Người cùng khổ phải đi hành khất (mệnh có nhiều
cát tinh đỡ hơn)
CÁCH NGHỀ NGHIỆP
1. THƯƠNG GIA:
Mệnh có Tử Phủ hay Cự, Nhật là người ngay thẳng không ham lợi, không tính toán
thiệt hơn, nên không buôn bán được
Mệnh có một trong các chính diệu Tham, Sát (Thất Sát), Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương
tốt đẹp tọa thủ là người ham lợi lộc, có óc ganh đua, có xu hướng về thương mại
Mệnh có Tử ,Phủ, Vũ, Tướng hoặc Phá gặp Kình đồng cung thì không thích công
danh, chỉ ham buôn bán
Mệnh có Vũ miếu, vượng hay đắc địa thì thích đi buôn
Mệnh có Cự hội Lộc, Tuế thì đi buôn được giàu có
Mệnh có Đồng, Lương hội Khôi, Quyền, Song Lộc, Đinh, Kỵ là người có tài về
thương mại, mau giàu có
Mệnh có Sát ,Phá, Liêm Tham thủ chiếu gặp Tả, Hữu và nhiều sát tinh đắc địa:
buôn bán, trước còn có lần thất bại, sau được giàu có
2. CÔNG KỸ NGHỆ GIA:
Mệnh có Tham Vũ tọa thủ hội Sát, Kình: Sáng dạ và khéo tay, có xu hướng về công
kỹ nghệ.
Mệnh có Phá hội Hỏa, Việt tại Dần,Thân hoặc có Vũ, Phá, hội Xương Khúc thì khéo
tay, giỏi về kỹ nghệ máy móc.
Mệnh có Cơ sáng sủa hội Tả, Hữu, Hình, Linh, Hỏa nên chuyên về thủ công hay kỹ
nghệ máy móc
Mệnh tại Ngọ có Đồng, Nguyệt hội sát tinh là người chuyên về công kỹ nghệ (hay
đi buôn)
Tướng miếu, vượng hội Kình, Đà là kỹ nghệ gia, giàu có
Mệnh có Liêm, Phá tọa thủ đồng cung là thợ chế tạo những dụng cụ tinh xảo
Sát hãm địa hội Tả, Hữu, Long, Phượng, Quang, Quý là thợ kim hòan
Vũ hội Hình, Riêu, Tấu là thợ mộc khéo
Cơ hãm địa hội Long, Phượng, Đà, Hình là thợ mộc. Nếu thêm Đào, Hồng là thợ trạm,
thợ vẽ giỏi
Cơ hội Đồng, Tấu là thợ may, thợ thêu
Mệnh có Liêm, Tham tọa thủ đồng cung hội nhiều sát tinh là người thợ rèn hay đồ
tể
Mệnh có Mộc dục là người có xu hướng làm nghề kim hoàn hoặc thợ rèn
Phụ chú: Mệnh hay Thân, hay Quan lộc có những cách trên, càng nhiều sao tốt đẹp
thì nghề nghiệp càng thịnh vượng
3. VĂN CHỨC:
Các cung Mệnh, Thân và Quan Lộc cần có Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa,
Quyền, Lộc hội họp. Nếu có nhiều văn tinh hội cùng cát tinh thì danh tiếng lừng
lẫy
4. VŨ CHỨC:
Các cung Mệnh, Thân Quan Lộc, có Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Tướng thủ chiếu, gặp
Sát tinh đắc địa, cùng Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Binh, Hình, Tướng, Ấn hội họp.
Nếu hội nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì rất quý hiển. Còn nếu có Hóa Quyền thì
được nhiều người tín phục
Có những cách sau đây thì phát về võ nghiệp:
Thất Sát, Thiên Hình đắc địa đồng cung
Phá, Kình đắc địa đồng cung tại Thìn Tuất
Đồng Nguyệt, Kình hay Tham đồng cung tại Ngọ
Tham, Linh đồng cung
5. VĂN NGHỆ SĨ:
Cơ, Nguỵêt, Đồng , Lương hội Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: nhà báo,
nhà văn
Cơ hội Hồng, Đào, Hỉ, Tấu: ca sĩ, nhạc sĩ
Sát, Phá, Liêm, Tham hội Hồng, Đào, Long, Phượng, Tấu: họa sĩ
6. CÁC NGHỀ KHÁC:
Giáo sư: Lương hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tuế
Luật sư hay Quan tòa: Mệnh có Tuế, Kình hội Xương, Khúc hay Cự hội Hổ, Tuế, Phu
Y sĩ, Bác Sĩ: Tử, Phủ hay Đồng, Lương hội Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc hay
Cơ hay Lương hội Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang Quý
7. TU HÀNH:
Tử, Tham tọa thủ đồng cung ngộ Không, Kiếp
Phủ tọa thủ ngộ Tam Không
Mệnh vô chính diệu gặp sát tinh
Thiên Không, Hồng loan tọa thủ đồng cung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét