Thứ Sáu, 10 tháng 12, 2021

Đọc thêm về Tên gọi của bạn theo Thần Số học


Môn khoa học huyền bí Tây phương gọi là Thần Số (Numerology) dựa theo nhân sinh quan của Thần Tam Giác (Divine Triangle). Nhờ Thần Số mà người ta đoán được nhân cách, tính tình, công việc, năng khiếu, tình duyên v.v… của một đời người. Môn khoa học huyền bí đã phát xuất 600 năm trước Thiên Chúa giáng sinh và do nhà toán học Pythagorax lập ra. Pythagoras đã thu thập kiến thức của mình từ chủ nghĩa thần bí của người Do Thái và các đạo sư Ấn Độ. Ông cũng đã được khai tâm vào nhiều bí ẩn của tri thức tâm linh phương Đông mà ông đã sử dụng trong việc giảng dạy của mình.

Pythagoras hiểu bản chất của rung động của âm thanh và tầm quan trọng của các con số đối với khoa học. Ông tin rằng mọi thứ đều có thể được mô tả và thể hiện bằng các con số, và mọi thứ xung quanh chúng ta đều tuân theo các mô hình và chu kỳ nhịp nhàng. Các lý thuyết mà Pythagoras phát triển đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thuật nhân số học sau này. Hệ thống số học Pitago là phổ biến nhất và hiệu quả nhất trong tất cả các hệ thống thần số học ở phương Tây.

Pythagorax dùng phương trình C2-A2-B2 của hình tam giác (pythagorean theorem) để giải đoán định mệnh nên các nhà siêu hình học Hy Lạp cho là “God geometrizes.” Môn siêu hình học này gồm có tất cả 9 số. Hãy dựa vào bảng sau để tính ra con số tên (chính thức theo giấy khai sinh) của bạn :

Số 1 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: A, J, S

Số 2 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: B, K, T

Số 3 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: C, L, U

Số 4 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: D, M, V

Số 5 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: E, N, W

Số 6 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: F, O, X

Số 7 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: G, P, Y

Số 8 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: H, Q, Z

Số 9 tượng trưng cho các chữ của mẫu tự: I, R

Ví dụ 1: tên Lê Thu Mai (L+E+T+H+U+M+A+I)= 3+5+2+8+3+4+1+9 = 35 = 3+8 =11=1+1= 2

Con số tên của Lê Thu Mai là số 2. 

Ví dụ 2: tên Louis Hoang (L+ O + U +I + S+ H + O + A +N + G) = 3 +6 + 3+9 +1 + 8 +6 +1 +5 +7 = 49 = 4 +9 = 13 = 1 + 3 = 4

 Con số tên của Louis Hoang là số 4. 

Số 1:

Tượng trưng cho sự hùng mạnh, sự độc lập, sự lãnh đạo. Lập trường vững chắc, ít thay đổi. Số 1 còn tiêu biểu cho sự thông minh, sáng tạo, một ý chí sắc bén, cứng, mạnh, tượng trưng cho nguyên lý căn bản của đời sống. Số 1 tương đương với viên Phán Quan (The Magiaan) ở bài bói Tarot. Số 1 đồng hóa với Thái Dương Tinh, nguồn gốc của mọi năng lượng. George Washington, Karl Marx, và Napoleon Bonaparte thuộc loại người mang số 1.

Tính Tình & Nhân Cách:

Ưa thám sát, mạo hiểm, khám phá, tìm tòi và sáng chế. Cứng đầu, ý chí mạnh mẽ, tự quyết, tự lập, tự hào. Có óc tổ chức, lãnh đạo. Rất khó bị thuyết phục, khó sửa đổi những lầm lỗi, và chỉ huy độc đoán. Bản tính rộng rãi, đại lượng, nhưng vì nhiều tham vọng nên dễ trở thành ích kỷ, tàn nhẫn, bất chấp. Làm việc đúng đường hướng thì kết quả rất tốt vì nhiều nhiệt huyết và cương quyết. Nhưng nếu sai lạc thì rất thảm hại. Con người xuất chúng, tinh thần rất cao. Thường nổi bật và gây ấn tượng tốt đẹp ngay lúc đầu. Có tài thuyết phục người chung quanh. Thích hoạt động, bận rộn và xê dịch đó đây. Tế nhị và dễ dàng xúc cảm. Được nhiều người mến phục mặc dầu hơi thiếu xã giao. Có nhiều bạn bè và sẵn sàng giúp đỡ họ mà không ngần ngại điều gì. Đối với kẻ thù, người số 1 không bao giờ tha thứ hoặc quên đi dễ dàng một lỗi lầm nhỏ nào. Do đó có thể trở thành rất tàn nhẫn. Rất nặng về tình cảm và rất dễ đau khổ. Thường che giấu cảm nghĩ thầm kín, ít cho mọi người biết tâm trạng mình dù là bạn bè, thân quyến.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Dễ thành công trong công việc điều khiển và quản trị hơn là trong địa hạt nghệ thuật. Dễ thành công nếu là giám đốc sản xuất, kỹ thuật hơn là tài tử. Làm chủ báo thích hợp hơn là ký giả. Thành công trong các ngành khoa học, nhất là về khảo cứu, sáng chế, và phát minh. Với óc chỉ huy, tính cương quyết và nhiều tham vọng nên dễ đạt được kết quả trong việc làm. Làm việc có lương tâm nhưng ít thành công. Nếu làm công cho người khác rất dễ có sự va chạm với chủ nhân vì lúc nào cũng nghĩ là mình phải.Dễ bị người khác ghét và có kẻ thù vì cứng rắn, muốn làm nhanh, làm mạnh. Nếu là chủ nhân dễ gây hứng thú vì cá tánh đặc biệt, nhiều sáng kiến và chỉ dẫn hoặc huấn luyện rất hay. Về tiền bạc, người số 1 dễ giàu mà cũng dễ bị đói rách. Dễ kiếm tiền mà cũng dễ mất tiền. Dễ mắc công nợ vì dám chi tiêu vào bất cứ việc nào cho là hợp lý. Dám đầu tư vào các công việc liều lĩnh: “được ăn cả ngã về không.” Người mang số 1 cần phải học tính cẩn thận. Rất dễ phiêu lưu trong vấn đề tiền bạc có thể đưa tới sự phá sản. Những người làm công hoàn toàn vì tiền thôi thì không nên chọn người chủ mang số 1.

Tình Duyên:

Khi chọn bạn, luôn luôn chọn người mà họ chi phối được. Họ càng gần gũi người nào bao nhiêu thì họ càng có khuynh hướng muốn chỉ huy bấy nhiêu. Rất thụ cảm với tình yêu nhưng cũng lại dễ tiêu tan. Muốn chiếm độc quyền tình cảm và rất cả ghen! Vì bản tính chinh phục nên thích hợp với người có bản tính hiền diệu của số 2 hoặc số 6. Sau đó là các số 3 và 4. Có thể sung sướng với số 5 hay 7. Kết hợp với người số 1 khác hoặc số 8 hay 9 có thể gây bất hòa, sóng gió cho cả đôi bên.

—————————————————————————————————————–

Số 2:

Số 2 tượng trưng cho sự hòa nhã, ngọt ngào, sẵn sàng giúp đỡ và xã giao khéo léo. Liên hệ với mặt trăng. Tương đương với High Priestess, ái nữ Thổ Tinh, một thiếu nữ đang ngồi tiêu biểu cho quyền năng thiêng liêng, huyền bí và mọi sự bí mật trong cuộc đời đều chỉ khám phá bằng sự thông minh của trí óc và mọi sự hiểu biết đều có sự hổ trợ của ý chí cương quyết. Cựu ngoại trưởng Henry Kissinger và Jules Verne thuộc loại người số 2.

Tính Tình & Nhân Cách:

Rất tế nhị trong việc giao thiệp, biết xét đoán những người khác. Cộng tác ngoan ngoãn với người khác hơn là lãnh đạo họ. Thích sự quen thuộc thân mật yên ổn hơn là muốn ra sao thì ra, hơn là cái gì mới lạ quá. Thường trầm lặng, dè dặt, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động. Thích sự hòa thuận cộng tác. Không ưa cãi cọ, xích mích. Vì vậy không thể tin tưởng hoàn toàn vào sự thành công của họ. Dễ thất vọng, chán nản, lo nghĩ nếu gặp những chuyện không vui. Nếu xử dụng đúng chỗ, tính lịch thiệp sẽ đem lại nhiều kết quả không ngờ. Nếu không dùng đúng chỗ có thể xảy ra chuyện bất hòa. Dễ bị sự chi phối bởi tình cảm hơn là lý trí. Lãng mạn. Dễ xúc cảm. Hòa nhã. Tuy có vẻ thản nhiên trầm lặng bên ngoài, thật ra có nhiều khi “cười bên ngoài mặt, khóc thầm bên trong.” Khi vui thì thật là vui, khi buồn thật buồn. Rất dễ gây tình bạn, ít đòi hỏi ở người khác, nhưng lại không phải là người ưa sống tập thể. Không thích là trung tâm vũ trụ, không thích làm mọi người chú ý. Thích là khán giả hơn là làm diễn viên. Chịu khó làm việc hăng hái, vì vậy dễ đem lại thành công cho các việc tổ chức. Ít khi mất bình tĩnh. Khi đau khổ hay giận dữ thường có tính thâm trầm, ngậm đắng nuốt cay hơn là bộc phát. Ưa hòa bình, thích phục sức trang điểm và sống nhiều về tình cảm.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Có óc sáng kiến và tưởng tượng nhưng có khả năng nhiều trong công việc người thừa hành hơn là cấp chỉ huy, cộng tác hơn là tranh chấp. Chẳng hạn làm diễn viên giỏi hơn làm đạo diễn, chơi nhạc hay hơn soạn nhạc. Dễ thành công trong những việc đòi hỏi sự tế nhị như giao dịch, nhất là các nghề về tâm lý học, xã hội học, cố vấn, phụ tá, thư ký vì dễ đem lại tình cảm cho những kẻ bị bối rối, đau khổ, bịnh tật. Các ngành thích hợp khác là dạy học, nghiên cứu y khoa, kế toán. Là nhân viên cộng tác chân thành, đắc lực, tín cẩn, và có lương tâm. Ít gặp sự may mắn trên đường công danh. Ít đòi hỏi, cam phận thủ thường, thiếu tinh thần tranh đấu. Nếu là chủ nhân, rất dễ chịu, ít ra lệnh, ít thúc đẩy thuộc hạ nên không có kết quả mỹ mãn. Tiêu tiền rất hợp lý và chắc chắn. Ít phung phí trừ trường hợp đối với người yêu. Ghét nợ nần, thường dành dụm từng đồng. Kinh doanh những việc chắc ăn như bắp nhưng ít lời. Không dám liều lĩnh, không có đầu óc đầu cơ. Vì mềm yếu, dễ bị bạn bè lợi dụng, vay mượn, ngược lại rất ngại ngùng khi vay mượn người khác.

Tình Duyên:

Là bạn đời lý tưởng và nhiều khía cạnh, chan chứa tình thương yêu và sẵn sàng với người yêu. Người vợ số 2 thường tìm đủ mọi cách để đem lại hạnh phúc cho chồng, dù phải hy sinh nhiều, giúp đỡ chồng rất nhiều. Người chồng số 2 rất hòa nhã, dễ thương, ít đòi hỏi hoặc độc đoán, lại còn có thể bị các bà chi phối vì quá nể nang. Cần phải lưu ý đừng để khuynh hướng lãng mạn chi phối tính tốt bản nhiên vì họ mềm yếu về tình yêu. Cần phải nhận thức là: thực tế cũng quan trọng như lãng mạn. Kết bạn trăm năm được với các số khác. Tuy nhiên muốn có hạnh phúc lâu dài nên kết hợp với các số 2, 4, hoặc 6. Tuy bị chi phối, người số 2 vẫn thấy rất thích hợp với người số 1 và 8. Có thể gặp sự quý mến ở người số 3 và 5. Kết hợp với người số 7 và 9 chỉ đem lại nhiều ưu phiền và chịu đựng.

———————————————————————————–

Số 3:

Tượng trưng cho tình cảm, tài năng đại chúng. Số 3 tiên đoán sự thành công trong các ngành khoa học, kỹ thuật nếu biết dung hòa sự hoạt động với khả năng tinh thần. Số 3 liên hệ với sao Mộc Tinh (Jupiter). Các nhà bói toán Hy Lạp cho đó là một số hoàn toàn. Số 3 tương đương với Hoàng Hậu (The Empress) ở bài bói Tarot. Tổng Thống Mỹ Bejamin Franklin and Jonh Wayne đều thuộc loại người mang số 3.

Tính Tình & Nhân Cách:

Có nhiều khả năng thiên phú và ham thích học hỏi. Lạc quan, dễ say mê, tháo vát và thông minh. Thích sống tập đoàn, yêu đời và làm cho người chung quanh vui theo. Thường công nhận sự rũi ro và cho đó là tự nhiên, không thể tránh được. Không than thân trách phận. Có tài ứng biến, thích hoạt động nhưng ít cương quyết, dễ bị người khác chi phối và cũng dễ gây ảnh hưởng sang người khác. Có khuynh hướng ích kỷ, thích sống theo lối sống riêng của mình, dễ dãi đối với bản thân. Rất chú trọng tới đời sống vật chất và tiền bạc, do đó muốn thành công để thụ hưởng chứ không phải quyền hành. Thích thức ăn ngon, quần áo đẹp, xe hơi, nhà lầu. Xã giao giỏi và đại chúng, thích quen biết, đi nơi này, nơi khác và tiêu khiển về ăn uống. Nói chuyện hay, dễ làm quen với hoàn cảnh mới, làm cho mọi việc thoải mái trừ phi giận dữ bất thường. Thường có nhiều bạn bè nhưng ít thân vì ưa thích thay đổi và nhìn sự vật một cách dễ dãi. Vui tính, dễ kích thích và làm hứng khởi người khác. Ít chán nản, bi quan, ít quấy rầy người chung quanh.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Có óc sáng tạo và tưởng tượng rất mạnh, thêm với nhiều tham vọng, do đó dễ thành công. Nếu được xử dụng đúng khả năng và tìm cách phát triển sẽ đạt được kết quả thật cao xa và thật nhanh chóng. Các nghề thích hợp thuộc địa hạt văn nghệ như viết văn, nhiếp ảnh, trang hoàng, hội họa, giải trí và các nghề cần tài xã giao. Ít kiên nhẫn với các nghề bác sĩ, luật sư, kế toán, kỹ sư. Dễ chán nản với công việc cố định và đều đặn. Nếu làm công, thường xuất sắc, được các bạn đồng sự mến chuộng, có nhiều sáng kiến nhưng không kiên nhẫn. Nếu làm chủ thường tạo nên không khí vui vẻ, thích thú, sẵn sàng đón nhận ý kiến của mọi người và luôn luôn khuyến khích, tưởng thưởng nhân viên. Dễ tiêu hoang phí cho mình, cho gia đình và cho người cộng tác. Không thích tiết kiệm mà thích sắm sửa. Rộng rãi về tiền bạc và quà bánh đối với mọi người. Quan niệm kiếm ra tiền là để tiêu pha cho sướng. Tóm lại, đó là người kiếm tiền cũng dễ dàng và tiêu pha cũng dễ dàng. Tiền bạc như chiêm bao, sáng vào tối ra là thường.

Tình Duyên:

Tình duyên sâu xa, vững bền sau khi đã suy nghĩ kỹ lưỡng. Khi chưa kết hôn, thường là người đa tình, hào hoa và thích phiêu lưu tình cảm do đó có thể bị tai tiếng. Không muốn làm đau khổ kẻ khác, nhưng vô tình lại coi thường tình yêu. Khi lập gia đình rồi, là người rất trung thành, thích cảnh ấm cúng, săn sóc, chiều chuộng gia đình hết mực. Tuy nhiên không vì thế mà rời bỏ các đam mê riêng tư.

———————————————————————————–

Số 4:

Tượng trưng cho công bình, trách nhiệm và bình yên. Liên hệ với sao Saturne (tử vi gọi là sao La Hầu). Số 4 tương đương với The Emperor (Hoàng Đế) của bài Tarot, tiêu biểu cho uy quyền tối thượng, nhưng chỉ trong một đại hạn nào đó.

Tính Tình & Nhân Cách:

Làm việc nhiều, bền bỉ, tín cẩn, nhưng không phải là người sáng chế hay phát minh. Là cột trụ của kỹ nghệ và xã hội, tổ chức và kiến thiết giỏi. Làm việc với suy nghĩ chín chắn, cẩn thận chính xác. Nhiều khi đi sâu vào cả chi tiết vì vậy mà bị lạc khỏi mục tiêu chính. Lương tâm chức nghiệp nếu được dùng đúng chỗ sẽ đem đến kết quả tốt, nếu dùng sai sẽ bị phí thì giờ và mất năng xuất rất nhiều. Khuynh hướng bảo thủ, ưa chống đối các việc cải cách. Thường tìm hiểu do dự rất lâu rồi mới bắt tay vào việc. Tiền bạc rất quan trọng đối với họ vì lý do muốn đời sống được vững chắc hơn là hưởng lạc thú. Vì phải làm việc nhiều nên dễ nghi ngờ những sự thành công dễ dàng và phải đổi chủ trương: “thích thú trước việc làm.” Hành động chín chắn nhưng lại phản ứng nhanh với các hành động bất bình đẳng. Và thường là người đòi hỏi các tổ chức và lãnh đạo các cuộc chống đối có trật tự và áp bức bất công. Thường trầm lặng, có điều độ, mực thước và ít biểu lộ. Ít có tính hài hước, không mấy tháo vác. Bản tính trung thành, tin cậy. Là những người bạn thật tốt và lâu dài. Hướng nội hơn là hướng ngoại. Có khuynh hướng trả thù hơn là tha thứ. Kém tế nhị, kém ăn nói. Thật thà. Nghĩ sao nói vậy. Không có tính chỉ huy nhưng rất cứng đầu, khó mà lay chuyển được ý định của họ.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Rất thích hợp cho các việc cần có sự tập trung và chú ý từng chi tiết. Các nghề thích ứng: kỹ sư, kiến trúc sư, thầu khoán, kế toán, thu ngân, quản thủ thư viện, hóa học, dược sĩ, toán học, luật gia hoặc thẩm phán xuất sắc. Có thể thành công trong các việc khảo cứu khoa học. Phần lớn thiếu óc sáng kiến và tưởng tượng nên không thích hợp với các nghề thương mãi, quảng cáo hoặc tuyên truyền. Là nhân viên rất có tinh thần trách nhiệm, có thể hợp với các công việc buồn tẻ, đều đặn và không chán. Rất tin cẩn, thật thà và ham làm nên thường là nhân viên đắc lực. Nếu làm chủ thì kém điệu nghệ vì thường hay đòi hỏi người làm cũng phải thích thú công việc như mình. Không biết tha thứ cả những lỗi nhỏ. Cẩn thận về tiền bạc. Biết để dành phòng khi mưa nắng trở trời. Mua bán rất chặt chẽ, không hoang phí. Thường mua đồ cũ hơn là đồ mới. Ít người thích cờ bạc hay đầu tư liều lĩnh. Họ chỉ dám làm các việc có kết quả chắn chắc và kiếm được đồng nào thì giữ chắc đồng đó.

Tình Duyên:

Không tương tư một cách dễ dàng. Rất cẩn thận, thực tế, tiến bước trên đường tình một cách chậm chạp và chắc chắn. Rất hiếm người có tình yêu sét đánh, phần đông thường tìm hiểu lâu dài, từ một năm trở lên rồi mới quyết định, sau một năm nữa mới tới hôn nhân. Là một người lý tưởng cho những ai muốn kiếm một người tin cậy, làm việc nhiều và cương quyết. Thường dè dặt, ít bị chi phối bởi tình cảm nên có hạnh phúc với những người cùng chung mục tiêu. Cần tình yêu nếu không rất dễ bị cô quạnh, khổ sở nhưng lại ít dám tỏ tình. Rất thích hợp với các số 4, 7, và 9, là những người đồng quan niệm và rất nghiêm nghị. Kết hôn với 2 và 6 thường đem lại nhiều hạnh phúc nếu 2 bớt lãng mạn và 6 bớt lý tưởng. Có thể kết hợp với 1 và 8 nếu các số này bớt tính hợm hĩnh và óc chỉ huy. Không thích hợp với 3 và 5 vì đó là dầu và lửa.

———————————————————————————–

Số 5:

Số 5 tượng trưng cho một trực giác thiên bẩm (true intuition), tượng trưng uy quyền thiêng liêng, sự NHANH TRÍ, hoạt động theo cảm hứng, phiêu lưu, gan dạ, sự kết hợp của tinh thần và vật chất. Số 5 tượng trưng với thần đại tư giáo La Mã (The Hierophant). Liên hệ với sao Mercury. Abraham Lincoln và Adolph Hitler thuộc loại người mang số 5.

Tính Tình & Nhân Cách:

Sáng trí, hành động mau lẹ. Đặc biệt hơn cả, họ rất quý trọng tự do cá nhân và luôn luôn vận dụng tinh thần, đã thúc đẩy họ không ngừng hoạt động. Phần đông, họ sẵn sàng hy sinh quyền hành, địa vị cho sự họat động và phiêu lưu. Khi xuống tinh thần, họ thường trở nên dễ tức giận, cáu kỉnh và buồn bã. Thường làm việc một cách trì hoãn. Soạn thảo chương trình, kế hoạch và cuộc sống hàng ngày, không lo tới ngày mai, mặc cho giòng đời lôi cuốn, muốn ra sao thì ra. Có nhiều nghị lực và hứng khởi, và tuy thay đổi tính tình mau chóng, nhưng có sức chịu đựng. Rất ít có việc nào làm chán nản lâu dài. Bản tính lạc quan giúp cho họ mau lấy lại tinh thần. Thích thay đổi mới lạ bất cứ một việc gì. Không bận tâm cho lắm về vấn đề tình yêu hay tiền tài. Họ tận hưởng những gì mà tiền bạc có thể mang đến, nhưng luôn luôn ham phiêu lưu hơn cả. Người số 5 rất cương quyết và nhiều nghị lực, ý chí. Ít khi phải ngập ngừng, đắn đo trước một vấn đề nào. Thường cảm nghĩ cũng như hành động đều là tùy hứng. Rất nóng nảy, bộp chộp. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều duyên dáng niềm nỡ và vồn vã. Thích các buổi họp, thích cười đùa, ca hát và chuyện phiếm. Dễ đem cái vui đến cho người chung quanh, làm người khác quên nỗi ưu phiền. Bị chi phối rất nhiều bởi tinh thần, có óc sáng kiến và thích đem ra áp dụng. Thường được người quen biết mến chuộng, nhưng đối với người biết rõ họ hơn thì lại giảm bớt sự mến chuộng vì cái tính quá bất thường của họ. Nhất là khi tức giận thì không thể kềm chế được.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Thường có 4 đặc tính đem lại thành công: thông minh, tài ba, nghị lực, và cá nhân tính. Nhưng đối với họ, thành công không phải là đạt được quyền hành hay tiền bạc mà là tận hưởng đời sống luôn luôn có các cuộc gặp gỡ và chinh phục mới. Không thích sự buồn tẻ với bất cứ giá nào. Vì vậy họ cần phải chọn nghề cẩn thận để khỏi phí phạm các đức tính sẵn có (mà còn phải khéo và không được an bằng). Nếu chọn lựa đúng nghề, họ có thể leo lên tột đỉnh. Chẳng hạn như: viết báo, sáng tác, hội họa, nhiếp ảnh, luật gia, thể thao gia, phi công v.v… Thích hợp được với các nghề: quảng cáo, tuyên truyền hay cần giao tế. Muốn thành công, cần phải có sự HỨNG THÚ. Rất bấp bênh về tiền bạc. Có thể thành triệu phú hay trắng tay trong một đêm. Rất rộng rãi về tiền bạc. Ít dành dụm. Nên để cho người khác quản trị họ trong vấn đề tiền bạc. Ít lo lắng về tương lai và những khi trở trời.

Tình Duyên:

Dễ quyến rũ người khác và luôn luôn là kẻ hấp dẫn đối với kẻ khác phái. Thường có bản chất về tình cảm và tình dục rất mạnh. Hết sức lãng mạn. Yêu cuồng sống vội. Viết thư tình một cách say mê. Đi đến tính ước một cách bất tử. Kết hôn với họ, bạn có thể đi đến thiên đường hoặc đến địa ngục, ít khi là lưng chừng ở giữa. Thích hợp với họ, phải là người cũng ưa tự do, bay nhảy, hoạt động tùy hứng, hoặc là người khác hẳn, không cần thay đổi gì đến đời sống của họ cả. Người thích hợp hơn cả là người mang số 5. Hôn nhân có thể có rất nhiều sóng gió. Nhưng đối với họ, trật tự và bình yên không quan hệ lắm, chỉ cần có thích thú và tình dục thỏa mãn. Có thể hạnh phúc với người mang số 2, 3, và 6 miễn là cũng dám phiêu lưu trong vấn đề tài chánh. Cũng thế và trung bình với 1 và 8 (chỉ cần bớt độc đoán và chỉ huy).

———————————————————————————–

Số 6:

Số 6 tượng trưng cho sự hòa hợp thẩm mỹ, ổn định quân bình, nhịp nhàng, hy sinh. Số 6 có ý nghĩa quyến rủ, nhịp nhàng cân nhắc, chọn lọc và tự do. Số 6 tương đương với thần ái tình (The Lover) ở bài bói Tarot. Liên hệ với sao Venus.

Tính Tình & Nhân Cách:

Cứng cõi, mạnh mẽ, tin cậy, cao thượng, tế nhị, và rung động sâu xa trước cái đẹp. Bản tính nhân ái và rất chú trọng tới hạnh phúc của kẻ khác. Tuy có thể hoạt động tích cực ngoài đời nhưng trọng tâm đời sống là gia đình. Hy sinh cho gia đình đến dễ thành chiều chuộng quá mức. Rất có lương tâm và ưa sự chính xác, mẫu mực. Thường hay đảm đang luôn các việc của kẻ khác. Thường quá đi sâu vào chi tiếc cho nên hay bị lo lắng và không an tâm. Tính điều hòa, mềm mỏng, nhẹ nhàng, nhu mì, trầm lặng và duyên dáng dễ tạo nên cảm tình với người chung quanh. Bởi tính yêu mến thiên nhiên, rất dễ kết bạn và giữ được tình bạn lâu dài. Được mọi người ưa mến. Rất ít ghét ai trừ phi người nào đe dọa tới hạnh phúc của họ. Khi đó họ có thể thành một con hổ dữ. Thích những cái gì xinh xắn, đẹp đẽ. Nhà ở của họ thường phản ảnh sự yêu mỹ thuật. Thường thích hội họa, âm nhạc, điêu khắc. Là chủ nhà hoặc chiêu đãi viên rất được cảm mến. Thích giải trí, xã giao, hội họp, tiệc tùng và tổ chức rất khéo léo. Thường khuynh hướng về lý tưởng, nặng về tình cảm. Không ích kỷ, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè, không cần phải đợi nhờ vã. Nếu đặt sự rộng lượng vào đúng hoàn cảnh thì tránh được việc bị lạm dụng. Cần phải biết từ chối. Biết trả lời KHÔNG trong những trường hợp bị đòi hỏi quá đáng.

Công Việc, Năng Khiếu, & Tiền Bạc:

Có óc sáng tạo, rất dễ thành công trong các địa hạt nghệ thuật như: viết văn, hội họa, điêu khắc nếu không dồn hết tâm trí vào gia đình. Không bị lôi cuốn bởi tham vọng. Họ rất thích thành công nhưng không phải chỉ vì quyền hành. Thường dễ thành công nếu được sự thúc đẩy và giúp đỡ, khuyến khích của người thân. Bản tính nhân ái khiến họ đạt được nhiều kết quả quan trọng trong các nghề như: hội họp, hoạt động xã hội, bác sĩ, y sĩ, công cuộc từ thiện, săn sóc nhi đồng. Vì tin cậy được nên có khả năng trong các công việc như: thủ quỹ, thủ kho, kế toán v.v… Là nhân viên, họ có thể coi như hoàn toàn và thật thà, trung thành, chú ý tới chi tiết, thích tự hào khi đã chu toàn công việc. Là chủ nhân, họ cũng tốt vì biết chú trọng tới đời sống của nhân viên. Tuy nhiên, cần phải biết nghiêm ngặt, đừng để tình cảm lấn át công việc nhiều quá. Cũng không nên có cảm tưởng là họ chẳng thể nào hoàn toàn hoặc làm nên trò trống gì. Về tiền bạc, họ thích yên ổn và vượt cao hơn mọi người. Vì vậy, ít khi họ kiếm được một tài sản khổng lồ. Tuy nhiên, họ chi tiêu hợp lý, ít mắc nợ hay phung phí tiền bạc. Tuy rộng lượng về các thứ khác, nhưng ít khi rộng rãi về tiền bạc, kể cả đối với người trong gia đình. Không ham làm giàu bằng các cuộc thử thời cơ, may rủi. Tóm lại, là người rất cẩn thận và chặt chẽ về tiền bạc.

Tình Duyên:

Quan niệm về tình yêu không viễn vông và lãng mạn. Đối với họ, tình yêu có mục đích rõ ràng là gắn liền với hôn nhân. Cho nên, trong việc giao thiệp với bạn khác phái, luôn luôn có ý nghĩ xây dựng lâu bền… Khi kết hôn, chỉ còn biết có gia đình, hầu như thế giới bên ngoài không còn gì khác để hướng tới nữa. Rất dễ cảm xúc và chan chứa tình thương. Đối với họ, yêu cũng cần như thở vậy. Sự thương cảm này có thể vượt quá mức và làm họ đau khổ. Kết hôn thích hợp nhất với người mang số 6 và 2, có thể hài lòng với 3 và 5. Giữa số 6 và 4 thường có sự xung đột, xích mích. Tuy nhiên, hai bên có thể tìm hiểu nhau, để đi đến sự hòa thuận. Xa cách và tương phản nhất với số 6 là số 1 và 8. Không thích hợp với số 7 trừ phi một trong hai thay đổi hẳn tính tình.

———————————————————————————–

Số 7:

Số 7 tượng trưng cho khuynh hướng tinh thần và trí tuệ, cá tính riêng biệt, tư tưởng thâm trầm, và ảnh hưởng đến các môn khoa học kỹ thuật, triết lý, tôn giáo và siêu hình học. Số này tiêu biểu cho sức mạnh cường tráng và khả năng tiến thủ vượt bực về tinh thần và tâm linh, cao cả thiêng liêng. Số 7 liên hệ với sao Uranus (tử vi gọi là sao Thổ Tú), tương đương với thần Đại Trùng Tinh (The Chariot). Voltaire, Horace và Shakespeare đều thuộc loại người số 7.

Tính Tình & Nhân Cách:

Tư tưởng thâm trầm và có vẻ phân tích. Nhiều ý kiến cá nhân, rất tự lập, ít nghĩ ngơi về tâm trí và thể xác. Rất chú trọng và tò mò về thời thế. Thích du lịch, nhất là đến những nơi xa xôi, hẻo lánh. Thích sự kín đáo, cô quạnh. Thường là kẻ sống với nội tâm, ít biểu lộ ra ngoài. Ham hiểu biết. Rất có khiếu về nghệ thuật thẩm mỹ và dễ xúc cảm với cái đẹp. Thường bất đồng ý kiến của đa số. Quan niệm của họ thường có tính cách triết lý và trực giác. Ít khi a dua hay bắt chước thời trang. Tự lập luận, tự quyết, không chịu theo ý kiến của người khác. Thích hoàn toàn, có tinh thần tự chí, tự phê bình rất nghiêm khắc. Tự đòi hỏi mình những tiêu chuẩn có khi quá cao với khả năng. Thường thì tính tình khó hiểu, và họ cũng khó tìm hiểu được người khác. Cô độc, dè dặt, bẽn lẽn, rất khó kết bạn. Tuy nhiên, khi đã là bạn rồi, họ trở thành người bạn rất tốt, trung thành, khoan dung. Vì tính thâm trầm, nên họ không thích hợp được với các cuộc hội hopï, tiệc tùng, liên hoan dạ vũ… Tìm thấy sự thích thú thoải mái trong các cuộc họp mặt nhỏ. Nói chuyện hay, biết nghe chuyện nhưng không thích các chuyện phiếm hay tán gẫu. Vì dè dặt, giữ gìn thận trọng nên thường bị người xung quanh hiểu lầm là có tính khinh người. Không thích la lối, nổi giận, nhưng tranh đấu mãnh liệt cho niềm tin tưởng của mình, tranh đấu một cách bền bỉ, thụ động nhưng bướng bỉnh. Rất tín ngưỡng và sống nhiều về tinh thần. Thích nghiên cứu về tôn giáo và thường trở nên người thâm trầm, sâu sắc và bí ẩn.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Thích hợp nhất với các công việc hay nghề nghiệp ít bị kiểm soát bởi người khác. Dễ thành công trong các lãnh vực nghệ thuật, viết văn, điêu khắc, hội họa v.v… Giáo dục, khoa học, hoặc tôn giáo cũng thích nghi với khả năng. Nhờ vào kiên nhẫn và kiến thức sẵn có, họ có thể gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp khi bắt tay vào việc. Thích biển cả, du lịch và có nhiều khả năng trong ngành hàng hải. Ít thích thú trong các việc thương mãi hay các việc cần đến sự giao dịch. Là nhân viên, họ rất tận tâm, chăm chỉ, ghét sự kiểm soát và bó buộc quá nhiều. Là chủ nhân, họ không đạt được nhiều thành công vì họ không thích ra lệnh, muốn cho nhân viên dưới quyền tự sáng kiến. Ít quan niệm về tiền bạc và mãnh lực của nó. Thấy tiền bạc là cần thiết nhưng không mơ ước nhà lầu, xe hơi. Thỉnh thoảng họ cũng dám tiêu xài phung phí nhưng thường thì có tính tiết kiệm hơn. Không thích các vấn đề hay sự việc có liên quan đến tiền bạc. Có tiền họ cũng để cho người khác quản trị dùm.

Tình Duyên:

Dễ kết hôn trong nhiều trường hợp và thường rất sớm, nếu không thì rất muộn bởi vì càng lớn tuổi họ càng dè dặt. Sống xa cách với thế giới bên ngoài và khó biểu lộ cảm xúc. Rất tử tế nhưng không hẳn là dễ thương, dễ cảm bởi vì họ chú trọng nhiều về tinh thần và ít lệ thuộc chặt chẽ vào việc khác. Thí dụ, người chồng có thể nhớ vợ khi xa cách nhưng vẫn làm việc hăng hái, có kết quả tốt như lúc bình thường vậy. Hôn nhân hạnh phúc có thể tìm gặp với người mang số 9, 1 hay 7 vì giống nhau về tinh thần và nhân cách. Các số 6 và 2 ít thích hợp hơn cả, bởi lẽ hai số này rất dễ bị khổ sở bởi tính tình của số 7. Đối với các số 3 và 5, họ có thể tạo được hạnh phúc nhưng sẽ có những sóng gió bất thường. Có thể hài lòng với số 1 và 8 có tính chinh phục nhưng thường thiếu sự rung cảm sâu xa.

———————————————————————————–

Số 8:

Số 8 tượng trưng cho quyền lực, thành công, chiến tranh, và tàn phá, có ý nghĩa lúc nào cũng phải tôn trọng công lý và đề phòng những tai nạn nguy hiểm và sự suy sụp, tàn phá. Số 8 liên hệ với sao Mars (tử vi gọi là sao Hỏa Tinh), và tương đương với The Strength của bài Tarot (thần Hùng Cường). Cựu Đại Tướng Hoa Kỳ William Westmoreland và cựu Đại Tướng Douglas MacArthur đều thuộc loại người số 8.

Tính Tình & Nhân Cách:

Người mang số 8 có khả năng thiên phú về tập trung tư tưởng và chú ý, tự rèn luyện vào khuôn khổ kỷ luật. Có nhiều cá tính và ý chí sắt đá, là những người có quyết tâm khai sơn phá thạch. Ít khi làm việc gì mà không để hết nhiệt tâm. Rất nhiệt thành, cực đoan, và cuồng thị. Rất ghét những gì tầm thường, hoặc là thành công rực rỡ, hoặc là cam tâm thất bại ê chề. Tự rèn luyện khắc nghiệt và có khuynh hướng lôi cuốn người khác đi theo con đường của mình. Đôi khi thích hoạt động vì quyền hành nhưng thường tin rằng những người chung quanh cũng cuồng nhiệt phục vụ cho một lý tưởng như mình. Nhiều khi tỏ vẻ lạnh lùng, nhưng là người rất tốt bụng. Nếu có vẻ xa cách là bởi họ không biết cách hoặc khó biểu lộ cảm xúc. Thường có vẻ cô độc, thích được kết bạn với những người khác nhưng không đi đến chỗ thân mật được. Nhiều nghị lực và hoạt động. Thích theo đuổi những mục đích có cả tinh thần lẫn vật chất. Không chịu được sự thất bại và khi đã dấn thân vào việc gì dầu là việc tiêu khiển hay làm thiệt, cũng mong hòa hoặc thắng. Trong lần gặp gỡ đầu tiên, nhiều người sẽ bị quyến rũ ngay bởi sức mạnh nhân cách của họ, như bị thôi miên vậy. Tuy nhiên, càng tiếp xúc với số 8 nhiều và càng lâu, sự mến phục này càng giảm đi và số 8 bị mất dần đi số người ái mộ. Khi muốn, họ tự tạo cho mình sự nổi bật và duyên dáng. Nhưng họ rất ít muốn làm như vậy, trừ những lúc họ cảm thấy thật sự cần cho họ. Vì ham muốn đạt được mục tiêu, đôi khi họ trở nên cứng rắn, khắc nghiệt với những người mà họ không có cảm tình. Là người bạn rất trung thực và tin cẩn, thường sẵn sàng đứng lên bênh vực và che chở cho những người thân của họ. Với kẻ thù, họ trở nên đáng sợ vì họ rất khó quên những xích mích, dù nhỏ nhặt. Và khi đã bùng nổ tranh chấp hay hiềm khích, họ sẽ chiến đấu đến cùng.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Thường thành công rực rỡ trong các chức vụ quan trọng. Nhất là các địa vị hữu quyền vì ngoài khả năng tập trung, chú ý, tự ghép mình vào khuôn khổ kỷ luật, họ còn là người làm việc có kế sách chặt chẽ, có sáng kiến, và biết áp dụng những tư tưởng mới lạ. Khi tận lực cho công việc, họ có thể đạt đến tột đỉnh của thành công. Tuy nhiên, vì có tài năng và muốn lãnh đạo họ cần phải thận trọng lựa chọn đường lối bởi lẽ nếu đi nhầm đường, họ là những phần tử đe dọa cho xã hội. Là nhân viên họ rất tận tâm trong mọi công việc, luôn tỏ ra nhanh chóng và hữu hiệu. Tuy nhiên, các bạn đồng nghiệp rất dễ hiểu lầm là họ muốn chơi trội hay nhảy vọt qua một cách vội vàng. Trong công việc cũng như giao tế, họ cần phải lịch thiệp, khôn khéo hơn, và ít đòi hỏi hơn. Là chủ nhân, họ rất hăng hái hoạt động, và muốn tất cả nhân viên cũng hăng hái như họ vậy, hay cũng thận trọng và làm việc vất vả như họ. Họ rất có khả năng trong lãnh vực tài chánh, có thể nói họ nhúng tay vào việc gì là việc đó hái ra tiền. Cương quyết có óc thực tế, biết đánh giá đồng tiền tiêu pha một cách hợp lý, xứng đáng, không chặt chẽ về vấn đề tiền bạc nhưng cũng không phung phí tiêu pha liều lĩnh. Kinh doanh nhiều thắng lợi. Rộng rãi với gia đình, bạn bè nếu cho rằng đó là người biết kiếm tiền, biết xử dụng đồng tiền.

Tình Duyên:

Rất thay đổi, từ chỗ yêu tha thiết đến hoàn toàn dửng dưng. Điều này có thể chứng tỏ tình yêu nồng nàn, say đắm, nhưng có khi lại rất xa cách, lạnh nhạt. Trong tình yêu, rất ít người số 8 tìm được hạnh phúc trong sự trung dung. Tình yêu với họ hoặc là đầy ngọt ngào hoặc là nhiều cay đắng. Tuy hôn nhân của họ có thể trải qua nhiều cay đắng nhưng không bao giờ buồn tẻ. Họ là những người hoạt động, dễ làm nẩy nỡ những sự hào hứng mới, vì vậy mà họ (nhất là nam giới) rất quyến rũ đối với người khác phái. Trong khi họ có thể mất nhiều bạn thân, họ lại được rất nhiều mến chuộng trong cương vị tình nhân hay vợ chồng. Nếu các số 2 và 6 thông cảm được bản tính của họ, hôn nhân sẽ đạt nhiều hạnh phúc. Họ cũng thường được hài lòng khi kết hôn với số 4 và 7 hay 9 tuy đôi khi thiếu sự nồng nàn. Nhiều khi sự kết hợp của họ đối với số 3 và 5 cũng đem lại nhiều hạnh phúc nếu cả hai người cùng biết tương nhượng lẫn nhau. Họ không thể hòa hợp được với số 8 hay 1 vì những con số này có bản tính háo thắng, dễ va chạm trong cuộc sống hàng ngày.

———————————————————————————–

Số 9

Số 9 thể hiện tình thương vô bờ bến đối với nhân loại. Có ý nghĩa là phải sống khổ hạnh mới tìm ra chân lý và khuyên chúng ta: “sự im lặng là vàng bạc, lời nói phải cẩn thận, phải suy nghĩ chín chắn trước khi phát ngôn.” Số 9 liên hệ với sao Neptune, tương đương với The Hermit (Thần Tu Khổ Hạnh) của bài Tarot. Đức Khổng Phu Tử và Thủ Tướng Ấn Độ Thánh Gandhi thuộc loại người số 9.

Tính Tình & Nhân Cách:

Rất thụ cảm và tế nhị. Cảm thông với những nhu cầu đòi hỏi của người chung quanh và sẵn sàng giúp họ thỏa mãn một cách nồng nhiệt. Các nạn nhân của bạo lực và áp bức, những người bị bạc đãi, hắt hủi, bệnh tật, già yếu, không may mắn… đều gây cảm xúc cho họ như là những người thân thuộc vậy. Khi theo đuổi một nguyên do chính đáng, họ say đắm đến độ quên lãng cả gia đình. Tính lại, họ là con người rất nhân ái và lý tưởng (quá chuẩn). Bị chi phối bởi trực giác và tình cảm nhiều hơn là lý luận và trí thức (lại chuẩn nữa). Mặc dù rất thụ cảm, họ rất dè dặt, thường rút lui vào địa hạt triết lý, tâm linh với hy vọng tìm ra được giải quyết thỏa đáng cho những vấn đề về những đau khổ của loài người. Ít khi bị quyến rũ bởi tiền bạc hay quyền hành, trừ phi đó là những phương tiện cứu giúp người. Có tính chịu đựng bền bỉ, can đảm và cương quyết nhưng lại ít dùng tính đó để suy cho mình. Mục đích của họ là tình yêu rộng lớn, lòng đại lượng và sự thông cảm. Được nhiều người mến chuộng cũng như bị nhiều người ghen ghét bởi vì họ kết bạn dễ dàng nhưng thường không giữ được bạn bởi tính tình nông nổi bồng bột (lại chuẩn nữa). Không ưa cãi cọ về những chuyện vụn vặt nhưng lại rất chú trọng đến các vấn đề quan trọng và dễ gay gắt, giận dữ với những người không đồng quan điểm. Thường thì dè dặt, tự quyết, tự lập, và ẩn tránh nhiều hơn. Về một vài khía cạnh khác, họ là một cá nhân rất mau mắn và hay thay đổi (quả này với tớ thì không chệch đi đâu được). Hôm nay thì buồn bã ủ ê, nhưng hôm sau sẽ vui nhộn hứng khởi. Tuần này hăng hái sôi nổi. Tuần sau đã dửng dưng lạnh nhạt (100% chuẩn). Tuy nhiên có một điểm cố định dù tính tình và hoàn cảnh có thay đổi, mục tiêu duy nhất là tự do và tình yêu thương đồng loại.

Công Việc, Năng Khiếu & Tiền Bạc:

Thích hợp hơn cả với những công việc và nghề nghiệp đòi hỏi sự giúp đỡ người khác nếu biết hòa đồng tính tình, họ sẽ là những nhà lãnh đạo tôn giáo, các bác sĩ, y tá, trợ tá, cán sự xã hội và kể cả thợ thuyền rất khéo léo tài ba. Tuy dè dặt, nhưng cũng có nhiều người thích xuất hiện trước quần chúng và có thể thành công như nhà hùng biện, thuyết pháp, chính trị gia, giảng viên, hay giáo sư triết học. Tuy có trí thông minh và tài lãnh đạo rất cần thiết cho việc kinh tài họ lại thường không thấy hạnh phúc. Làm việc chỉ vì tiền hay vì danh tiếng không làm cho họ thỏa mãn. Nên tránh các nghề như tài chánh, kinh toán, quảng cáo. Luật học rất thích ứng với họ nếu họ được phép bênh vực thẳng thắn cho chính nghĩa. Là nhân viên, tánh tình thất thường, họ chỉ đạt được kết quả tốt nếu biết để hết nhiệt tâm vào việc làm cũng như sự tin tưởng. Rất dễ để tình cảm xen vào công việc. Là chủ nhân, họ rất điệu vợi, thiệt thà và rộng lượng. Về tiền bạc, họ thường không thành thạo trong vấn đề quản trị. Có người kiếm được nhiều tiền và giàu có thường là do may mắn nhiều hơn. Đại lượng, sẵn sàng giúp đỡ gia đình và bạn bè, có khi cả những người rất xa lạ nữa. Không hiếm những người số 9 bị nợ nần nhiều (Khoản này thì không đúng à nha). Tuy thích tiền bạc, nhưng lại không nô lệ cho đồng tiền (chuẩn chuẩn chuẩn). Đối với họ, đồng tiền kiếm ra được chỉ để tạo tiện nghi cho đời sống vật chất, chứ không phải dùng để tạo thế lực hay dùng để đẻ ra đồng tiền khác.

Tình Duyên:

Là người bạn đường rất tín cẩn và chung tình (hix, đúng quá). Hôn nhân đối với họ rất thiêng liêng. Rất ít than phiền về bạn trăm năm của mình với người khác dù là bạn bè thân thuộc, và ngược lại, rất là khổ sở nếu người yêu của mình phân trần chuyện gia đình với người ngoài (lại đúng). Họ đáng kính trọng nhưng chưa phải là người bạn lý tưởng. Cũng giống như một số đông các bác sĩ, họ giành hầu hết thì giờ và năng lực cho những người khác, nhiều khi quên lãng gia đình (không hề). Đời sống tình cảm khô khan. Họ bị hăng say về công việc, họ quên cả những ngày nghĩ lễ quan trọng như sinh nhật hay ngày Tết, Noel (Cái này cũng không đúng). Tuy tình cảm khô khan nhưng nhiều khi họ cần sự yêu đương. Họ thích hợp với số 4, 7 hay 9 vì đồng tính tình và mục tiêu giống nhau. Đôi khi số 9 kết hợp với số 2 cũng sung sướng. Với sự chịu đựng và cố gắng của cả hai bên, số 9 có thể kết hợp với số 3, 6 hay 8. Phải thận trọng khi muốn kết hợp với số 1 hay số 5 vì tính tình trái ngược .

>>>Biết được cái tên khá quan trọng, chúng ta có thể chủ động trong việc đặt tên cho con cái, hoặc điều chỉnh lại tên gọi thông qua những phương pháp từ nhân số học giúp cải thiện cuộc sống của bạn được tốt hơn.

Thứ Năm, 4 tháng 11, 2021

Đọc thêm cách tính vận niên theo Tử vi hóa cẩm chướng

 


Cách tính vận niên từng năm theo Tử vi hóa cẩm chưởng

Đến năm nào thì khởi đếm Ngưu hồi sơn tại năm đó, rồi theo chiều thuận kim đồng hồ tính tới tuổi mình định xem. Theo thứ tự sau:

Ngưu hồi sơn (Sửu) -> Hổ nhập nội (Dần) ->Thổ lộng nguyệt (Mão) -> Long đắc vũ (Thìn) -> Xà hãm tỉnh (Tỵ) -> Mã trúng đao (Ngọ) -> Dương thảo ngạn (Mùi) -> Hầu thực quả (Thân) -> Kê giáp viên (Dậu) -> Khuyển cuồng phong (Tuất) -> Trư phùng hỏa (Hợi) ->Thử quy điền (Tý).

Thí dụ 1: Người tuổi Dần, năm tới là năm Dần (Nhâm Dần 2021), khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Dần, Hổ nhập nội tại Mão.Vậy tuổi Dần trong năm Dần là Ngưu hồi sơn, coi lời bình Ngưu hồi sơn mà xem tốt xấu.

Thí dụ 2: Tuổi Hợi, năm tới là năm Dần (Nhâm Dần 2021), khởi đếm Ngưu hồi sơn tại Dần, Hổ nhập nội tại Mão...tiếp tục đến Hợi. Vậy tuổi Hợi năm 2021 gặp Khuyển cuồng phong, coi bình giải để tham khảo tốt xấu.

1. Ngưu hồi sơn (Sửu):

Là trâu về núi. Ở núi tuy không có cỏ để ăn nhưng vẫn có lá cây non và xa loài người thì tấm thân đỡ vất vả. Nên cẩn thận trong việc làm ăn, chắc có lợi thì mới nên làm. Đang có nhiều cơ hội tốt cho kinh doanh, cầu quan lộc được chức nhỏ, xuất hành đi xa tạm tốt. Đề phòng ốm đau tai nạn. Thay đổi công việc cũng tốt. Tình cảm riêng tư có chút xáo trộn, nên tin tưởng lẫn nhau, nhiều người có tin vui song hỷ, thêm người.

Về tình cảm: Trong năm này thì có thể bạn sẽ gặp một vài xung đột nho nhỏ, mất cắp. Do vậy bạn đừng nên quá nghi ngờ những người xung quanh, rộng lượng tha thứ với mọi người nhằm bớt suy nghĩ tiêu cực và đầu óc thoải mái.

2. Hổ nhập nội (Dần):

Là cọp về đồng bằng, sa mạc, không có mồi để ăn. Kinh doanh buôn bán lúc đầu khó khăn về sau gặp dịp may mắn phát tài, hợp tác với người không nên làm việc mạo hiểm, nên khiêm nhường vị tha, làm phúc giúp người khác. Trong nhà có việc lo cho con cháu, hay bị hiểu lầm khó thanh minh giải thích.

Về tình cảm: Có nhiều suy nghĩ lo âu do con cái mình trong gia đình gây ra. Tuổi bạn nếu cô độc thì hay nghĩ ngợi đến điều xấu, loạn lạc, thị phi nhưng sẽ gặp nhiều dịp bị giữ chân mình lại.

3. Thổ lộng nguyệt (Mão):

Là thỏ vờn trăng. Báo hiệu một năm đầy vui vẻ, hạnh phúc, công danh thành đạt, tiền bạc dồi dào. Nhiều công việc trước đây bị bế tắc, đến nay tự nhiên gặp may mắn giải quyết được nhanh chóng suôn sẻ. Thi cử dễ đoạt khoa bảng, xin việc hoặc thay đổi công tác được nhận vào chỗ tốt đang thiếu người. Gặp được bạn tốt, có tin vui trong gia đình. Tiêu pha tốn kém nhiều, cho vay mượn khó đòi. Hạn chế đến nơi tiệc tùng, ăn uống.

Về tình cảm: Năm này gia đình yên ấm, con ngoan ngoãn, chuyện tình yêu như ý nguyện. Tinh thần phơi phới, tâm hồn nhiều mơ ước là một năm ước thì được muốn gì ắt sẽ toại.

4. Long đắc vũ (Thìn):

Là rồng gặp mây, được cơ hội làm mưa cho thiên hạ, năm nay có nhiều công to việc lớn phải làm, tuy mọi việc gặp nhiều trắc trở khó khăn lúc ban đầu, nhưng nếu kiên trì quyết tâm theo đuổi tới cùng thì cũng có kết quả tốt đẹp. Xuất hành đi xa có lợi, đường công danh tuy bị người xấu gây khó dễ nhưng sẽ gặp quý nhân giúp đỡ, sau được công thành danh toại. Gặp nhiều bạn mới, nên tỉnh táo suy xét trước sau kẻo dễ bị lừa gạt về tình cảm.

Về tình cảm: Năm này muốn được nhiều điều tốt may mắn thì nên thực hiện vào đầu năm, tránh làm vào cuối năm sẽ không suôn sẻ dễ xui xẻo.

5. Xà hãm tỉnh (Tỵ):

Là rắn bị nhốt dưới đáy giếng. Năm nay đề phòng bị tai nạn, đi xe phải chú ý cẩn thận, không nên đi cùng xe với người có hạn giống như mình. Nếu biết kiên nhẫn chờ thời thì việc gì cũng có thể làm xong, nhược bằng vội vàng hấp tấp sẽ là dục tốc bất đạt. Công việc kinh doanh làm ăn nên giữ nguyên như cũ, hạn chế thay đổi, kiêng đi xa. Công danh không có gì mới, nên làm theo hướng cũ, nên dựa vào sự giúp đỡ của người khác. Tình duyên bình thường, phòng nghi kỵ khẩu thiệt.

Về tình cảm: Tuy làm ăn không kết quả nhưng tâm hồn được êm vui, vui vẻ thoải mái.

6. Mã trúng đao (Ngọ):

Là cảnh ngộ Ngựa chiến bị thương. Nếu gặp vận này mà không biết kiềm chế thì gặp thất bại, tốt nhất là mũ ni che tai, không nên cạnh tranh với ai, việc mình mình làm. Không nên xuất hành đi xa, kỵ sông nước, cầu phà… công việc kinh doanh nên giữ nguyên như trước, hạn chế đầu tư tiền bạc vào lĩnh vực mới. Về cuối năm mọi việc sẽ tốt hơn.

Về tình cảm: Chỉ nên nghĩ tới chuyện hôn nhân khi đã thành danh.

7. Dương thảo ngạn (Mùi):

Là Dê được về bờ cỏ. Thoả chí tang bồng, hoa quả nhiều khắp nơi, cây cỏ cũng tươi tốt mượt mà, tha hồ thưởng thức. Công danh có nhiều triển vọng, kinh doanh buôn bán cũng gặp dịp phát tài. Gặp được nhiều bạn tốt, nhiều cơ hội may mắn đang chờ đợi phía trước. Có nhiều tin vui trong đình, thêm người, thêm của. Nhưng cũng nên biết kiềm chế, khiêm nhường thì mới được bền lâu. Cẩn thận khi tham gia giao thông, quản lý tiền bạc và tài sản cẩn thận.

Về tình cảm: Năm nay là năm bạn rất thành công nhưng đừng vì việc này mà sinh kiêu căng, phóng túng, ngang ngược, không kể gì phải trái thì sẽ mất phước.

8. Hầu thực quả (Thân):

Là hình tượng Khỉ được thoả sức tự do ăn hoa quả. Năm nay sẽ gặp được nhiều may mắn, có những công việc bị ách tắc từ thời gian trước thì đến nay lại gặp được cơ hội giải quyết dứt điểm. Đường công danh như Rồng gặp mây, cứ thẳng bước tiến mặc cho có người ghen tị, gây khó dễ. Kinh doanh buôn bán thuận buồm xuôi gió, thi cử dễ đoạt được khoa bảng. Tình duyên hay bị nghi kị, ghen bóng, ghen gió, nên giữ mình cẩn thận và thuỷ chung.

Về tình cảm: Năm này bạn nên cẩn thận lời nói của mình vì người ta tin tưởng ở mình lắm. Hãy tâm sự chia sẻ thật lòng với người khác đừng giả dối họ.

9. Kê giáp viên (Dậu):

Là hình tượng Gà được thả vào trong vườn. Báo hiệu một năm thành công và no đủ. Có tài lộc hoạnh phát, được người khác cho biếu tặng tiền bạc tài sản. Làm ăn tấn tới, kinh doanh buôn bán đắt hàng, xin việc mới hoặc xuất hành đi xa đều có lợi. Sức khoẻ tốt, tránh sông nước, cầu phà. Cho vay nợ khó đòi, nên làm phúc giúp đỡ cho người khác. Nên chân thành, chung thuỷ kẻo mắc mưu kẻ xấu, gặp khẩu thiệt nho nhỏ. Có bạn khác giới đang muốn lợi dụng.

Về tình cảm: Trong năm này thì việc dự tính, tính toán từ lâu của bạn sẽ được thực hiện thành công. Thành công nhờ may mắn và sự liều lĩnh của bạn.

10. Khuyển cuồng phong (Tuất):

Là hình tượng Chó bị gió độc. Báo hiệu một năm không may mắn nhiều, kém sức khỏe, nhưng nếu biết kiên nhẫn và khéo léo chờ thời thì vẫn chuyển bại thành thắng không khó gì. Nên giữ nguyên mọi việc như cũ, hạn chế thay đổi. Giữ gìn chữ tín với người, chọn cách làm ăn chắc chắn, không nên tham gia những việc có yếu tố may rủi, hạn chế xuất tiền bạc, chờ thời cơ. Gặp được bạn tốt nhưng dễ sinh đố kỵ, cẩn thận giữ mình, tránh cãi vã tranh chấp.

Về tình cảm: Đừng để trong lòng lúc nào cũng tự ái, nên nghĩ đó là điều tốt để mình cố gắng. Nên nhẫn nhịn một chút để sóng yên gióng lặng.

11. Trư phùng hỏa (Hợi):

Là hình tượng Lợn bị gặp lửa (Lợn quay). Năm nay có nhiều biến cố đột xuất. Làm nhiều vất vả nhưng thu nhập không được đáng là bao. Giúp cho người khác thì gặp cảnh làm ơn nên oán, chi bằng thủ thường an phận cho xong vậy, dù có thời cơ cũng phải suy xét cho kỹ lưỡng trước khi làm. Nên chỉ làm công ăn lương, giữ gìn tiền bạc tài sản cẩn thận. Công danh phải nhờ người giúp đỡ mới nên. Đường tình duyên không có gì thay đổi lớn về cuối năm sẽ tốt.

Về tình cảm: Chuyện tình cảm năm nay rất tốt, năm nay sẽ không còn cảnh chuyện vợ chồng hay cãi vã như năm ngoái. Không khí tình cảm các thành viên trong gia đình dễ chịu. Người còn độc thân sẽ tìm được tình yêu, cuộc sống tươi vi hạnh phúc, tâm hồn hưng phấn.

12. Thử quy điền (Tý):

Là hình tượng Chuột về chui vào ruộng lúa. Đây là điềm báo một năm gặp được nhiều may mắn bất ngờ. Hầu như định làm việc gì đều gặp được quý nhân giúp đỡ, hợp tác với người thì được tin dùng, đầu tư kinh doanh đều có cơ hội thành công. Sướng quá! Tha hồ mà ăn, ăn biết bao giờ cho hết. Tiền bạc dễ dàng. Có hoạnh tài, đường qua lộc cũng có cơ hội thăng tiến, nhưng nên cẩn thận và kín đáo. Gặp được bạn tốt, có hỷ sự.

Về tình cảm: Tình cảm năm này tiến triển rất tốt, hai người chìm sâu đậm trong tình ái, tình cảm đậm đà viên mãn.

Thứ Bảy, 9 tháng 10, 2021

Đọc thêm: Ý nghĩa của việc cúng nhang, đèn, hoa, quả trên bàn thờ Phật

  • - TẠI SAO PHẢI CÚNG NƯỚC:

 Cúng nước là tượng trưng cho tâm từ bi của mình và Phật không khác. Nước dù có nấu sôi cỡ nào để một hồi nó cũng nguội.


Con người của chúng ta cũng vậy, bản chất của chúng ta là thanh tịnh, lắng trong. Sở dĩ chúng ta nóng nảy, bồn chồn rồi đủ thứ là do chúng ta huân tập. Còn nếu chúng ta chịu để yên, yên tịnh, thì tự nhiên nước nó lắng, nước sẽ nguội. Đừng có nói tánh tôi nóng, tôi tu không được. Nóng, biết nóng thì phải tìm cách làm cho nó nguội.  Tại sao cái chân khi đi đụng một cái thì cái tay liền biết đưa xuống xoa dịu chỗ đau. Mà tại sao khi cái tâm mình nóng, mình không tìm cách làm cho nó hết?


Cầm một món gì phỏng tay, liền chà cho hết. Mà sao trong tâm nóng không tìm cách chữa, mà cứ nói: “Tôi vậy đó, ai chịu thì chịu, không chịu thì thôi !”Như vậy, rõ ràng mình lo cái lặt vặt bên ngoài hơn.


- TẠI SAO PHẢI CÚNG ĐÈN? 


Cúng đèn là tượng trưng cho trí tuệ. Tại sao phải hai cây đèn hai bên? Là tượng trưng rằng trí tuệ Phật và trí tuệ chúng ta đồng nhau không khác. Cho nên không được (cúng) một cây thấp một cây cao.


- TẠI SAO CÚNG TRÁI CÂY? 


Tượng trưng cho nhân quả. Vì có nhân lành nên quả mới ngọt. Rồi khi cúng phải đôn trái cây lên cao là tượng trưng cho chúng con luôn mong mỏi tìm quả lành, quả tốt, vun bồi cho cao. Ở đời, hễ có nhân thì có quả, vì vậy cúng một dĩa trái cây cho Đấng Giác Ngộ là tự ý nhắc nhở mình làm cái nhân lành để được quả tốt.


- TẠI SAO PHẢI CÚNG HOA? 


Hoa ai cũng yêu, cũng mến vì nó đẹp. Cũng như thế, chúng ta cần đến với nhau như một đóa hoa. Chứ đừng đến với nhau bằng sự héo hắt khổ đau. Mà đến với nhau bằng tấm lòng hoa tươi, hoa đẹp của mình. Bên cạnh đó, hoa còn tượng trưng cho ý nghĩa cuộc đời là vô thường. Đẹp đó, rồi thì héo hắt.


TẠI SAO PHẢI THẮP NHANG?- 


Nhang, tượng trưng cho giới. Vì người có đức hạnh mới lan tỏa hương thơm. Cây nhang chúng ta thắp để nhắc nhở chúng ta sống có đức hạnh, người có đức hạnh thì hương bay khắp chốn. Nhang, còn tượng trưng cho hương giới, hương định, hương tuệ. Vì vậy, chỉ cần giữ giới thì định, tuệ sẽ sinh. Chỉ cần có tuệ, thì giới, định sẽ có. Mà định có thì giới, tuệ sẽ sinh. Cho nên không cần thắp ba, một cây cũng được. Vì trong một có cả ba.

Chủ Nhật, 5 tháng 9, 2021

Đọc thêm về hạn ở cung Đại vận ( kinh nghiệm của cụ Thiên Lương)


* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận 

* Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa .

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. 

Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay. 

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận. 

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều. Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. 

Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận. 

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. 

Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. 

Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. 

Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. 

Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? 

Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng : ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng. 

Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính 

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính: 

1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. 

Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. 

Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, 

(nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời). 

3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: 

Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy 

Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa. 

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ: 

-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn. 

-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết. 

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau. 

A-YẾU TỐ THIÊN THỜI 

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số: 

1-Thân Tý Thìn: THỦY 

2-Hợi Mão Mùi: MỘC

3-Dần Ngọ Tuất: HỎA

4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy. 

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành 

(Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết 

Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt. 

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời. 

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. 

Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt. 

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được. 

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc. 

Ghi các trường hợp 

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp. 


1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy 

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa) 

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng


4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim) 

Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất. 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất

Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập


Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay. 


B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI 


Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất. 

Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.

Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.

Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.

Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.


C – Yếu Tố Nhân Hòa 


* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không? 

Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. 

Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng). 

Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. 

Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. 

Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều. 

-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) 

rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: 

Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, 

Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. 

Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở. 

Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận 

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau: 

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. 

Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi. 

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau: 

Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.

Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết

Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.

Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận 

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). 

Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy. 

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau: 

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt. 

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt. 

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi). 

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết

( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào). 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt. 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh. 

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết. 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế. 

Vài yếu tố khác 

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác. 

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn. 

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm. 

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. 

Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Gốc đại hạn

Khi đoán tiểu hạn đều tiên quyết là phải xét gốc đại hạn lúc đó được coi như là cung Mệnh thứ 2 di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn nhưng vẫn không được quên lãng cung Mệnh khi giải đoán


_ Nếu Đại Hạn có LIÊM THAM hãm tại tỵ hợi mà Tiểu Hạn có Địa Không, Đại Kiếp, Thiên Không thì sự nghiệm Hoạch phát nhất là khi được Không Kiếp đắc địa 


chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không. (Chính trong cuốn Tử Vi đẩu số Tân biên cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến SPLT hãm tại cung Quan lộc mà nhiều người vô tình không biết áp dụng cho cả Đại Tiểu Hạn)


Cũng trong TH Tiểu Hạn trên, NẾU ĐẠI HẠN có THIÊN PHỦ hoặc TỦ VI


Thì thật đáng buồn, chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức … Nhất là khi có Thêm Tuần Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm) vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không vong và Tuần Triệt


Ngoài ra, vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi, nếu lại thêm Mệnh hỗ trợ nữa mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi. Còn ngược lại, vẫn giảm đi nhiều


TỶ DỤ như Mệnh có VŨ SÁT tại Mão mà gặp được Đại Hạn Liêm Tham hãm và Tiểu Hạn Không Kiếp Thiên Không như trên thì còn gì bằng, vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ


Còn TH Mệnh có THIÊN PHỦ (tức Mệnh ở Dậu) với Đại Tiểu Hạn như trên thì chưa thể hanh thông được


Hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình không khác gì một ông quan mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu, như thế thành công càng thấy lương tâm cắn rứt mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín


_ khi Đại Hạn có NHẬT NGUYỆT miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp Tiểu Hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập Hnj lại VCD thì tiền tài công danh rất ngon lành vì Nhật nguyệt rất ưa cung VCD đê rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù cho bầu trời thăm thẳm thực đẹp biết bao. Ngay cả khi có Tuần Triệt án ngữ thì vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở Đại Hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần Triệt mà có khi còn nhờ 2 sao này làm tăng sự tốt đẹp cho cung VCD nhập Tiểu Hạn nữa. Ngoài ra dừ có thêm Không Kiếp (bất luận miếu hay hãm) nhập Hạn vẫn phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật Nguyệt


Nhưng với Tiểu Hạn như trên, với Đại Hạn gặp THIÊN PHỦ hội song LỘC thì kết quả ngược lại hẳn. Không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi


Gặp TH này, nhiều người mới học Tử Vi hản phải thắc mắc Không hiểu tại sao Tiểu Hạn trước minh phát mạnh mẽ mà Tiể Hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen. Nhất là cứ yên trí Đại Hạn Thiên Phủ hội song Lộc thì phải Tiền để đâu cho hết …


Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho Đại Tiểu Hạn hay không.


Nếu TH đầu, (tức là Đại Hạn Nhật Nguyệt và Tiểu Hạn Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập Hạn VCD) mà được cung Mệnh cũng VCD hoặc có Phá Quân cư Thân thì năm đó rất thuận lợi vì Phá Quân rơi vào Hạn có những sao trên, không có gì trái ngược. cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn, dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ


Nếu Mệnh có THIÊN CƠ, THIÊN LƯƠNG hoặc TỬ PHỦ thì tuy hợp với Đại Hạn Nhật Nguyệt nhưng lại kỵ Tiểu Hạn Không vong, Không Kiếp, Tuần Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công


_ Nếu Đại Hạn có XƯƠNG KHÚC, KHÔI VIỆT, QUAN, PHÚC, HÓA KHOA mà tiểu hạn gặp: Hỏa Linh, Không, Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình Đà là có sự mâu thuẫn thái ngược giữa 2 nhóm sao đó vì một bên toàn sao chủ về Văn học, tư cách thông Minh, một bên chủ về dữ dằn phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay . Như thế làm sao có thể hanh thông được


Riêng TH này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có LIÊM THAM hãm địa hoặc có VŨ SÁT hay CƠ LƯƠNG (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó cũng không đáng ngại cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó)


Còn TH Mệnh có THIÊN TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG .v.v…thì tuy rất hợp với Đại Hạn đó nhưng Tiểu Hạn hoàn toàn bất lợi. Nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở


Do đó, nếu Mệnh và Tiểu Hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại Hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp cũng ví như người mai mối giữa 2 họ nhà Trai và nhà Gái. Nếu thân thiết với cả 2 bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp Trai Gái


Còn TH không ưa một bên nào thì thế nào cũng gây mâu thuẫn. xem như vậy mới thấy đoán Tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố


Các sao Lưu Niên (hoặc Phi Tinh)


Nếu muốn giải đoán tinh vi về Tiểu Hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao Lưu Niên để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các Phi tinh thông thường là:


LỘC TỒN, KÌNH ĐÀ, THÁI TUẾ, THIÊN MÃ, KHỐC, HƯ, TANG HỔ, KHÔI VIỆT


Nhiều nhà Tử Vi khi an lưu Thái tuế hoặc lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao chùm đó nhưng thiển nghĩ thì chỉ cần xét đến các Phi tinh nêu trên cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà có khi còn làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào


Ngoài ra, trong các Phi tinh kể trên phải chú trọng nhiều nhất lưu Thái Tuế 


Vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập Hạn


Xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được.


_ khi Đại Hạn có CỰ MÔN hãm địa hội PHỤC BINH, THÁI TUẾ


Tiểu Hạn lại có CÔ QUẢ, TANG HỔ, KÌNH ĐÀ, HỎA LINH, THÁI TUẾ


Mà Lưu Thái Tuế lại gặp Thiên Hình Hóa Kỵ, Lưu Kình hoặc Lưu Đà 


(nhất là Kình hoặc Đà hãm địa) có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng nếu không phải đau yếu hay nguy nan


Nếu lưu Thái Tuế không gặp Kình hoặc Đà (tức là Lưu Lộc Tồn chạy sang cung khác) thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút


_ Nếu Đại Hạn có HÓA KHOA, QUANG QUÝ (Sửu Mùi)


Tiểu Hạn có XƯƠNG KHÚC, KHÔI VIỆT 


và lưu Thái Tuế lại gặp Phi tinh Khôi Việt Hồng Hỷ thì thuận lợi nhất về công danh. Đi thi chắc chăn đậu


nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa


Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông tuy vẫn có trở ngại lúc đầu tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì hoặc buôn bán thua lỗ đầu năn nhưng giữa năm trở đi lại phát tài


_ Về phương diện lưu THIÊN MÃ. Nhiều nhà Tử Vi cho rằng những người nào Mệnh hoặc Thiên Di hay Thân cư tại Dần Thân Tị Hợi hay phải di chuyển xuất dương xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy . Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm, thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Mã và lưu Mã


Đối với những người này, phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được TỶ DỤ như Đại Hạn có Thiên Đồng, Thiên Không, rồi Tiểu Hạn có Mã gặp Lưu Mã mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình


tức là các cung: Mệnh, Tài, Quan, Di, Thân chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử Tức thì vẫn chưa thể quẻ quyết được


Ngoài ra còn cần có 2 Đại Hạn liền nhau thật khác nhau để cho có sự thay đổi Mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn


Sau hết, ngoái các Phi tinh kể trên cần chú trọng đến lưu TUẦN TRIỆT mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng


(cách an 2 sao lưu này cũng như cách thông thường. TỶ DỤ như năm nay Giáp Dần thì TUẦN ở Tý Sửu và TRIỆT ở Thân Dậu)


Thực thế. Nhiều khi Lưu Tuần Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định nếu luận đoán về tiểu Hạn 


TỶ DỤ như cung nhập Hạn có TỬ PHỦ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp mà hợp với Đại Hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông. Đó là vì LưuTuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ mất gần hết cách tốt đẹp đó đi


Nhưng gặp TH hạn quá xấu, nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được


Như vậy, ta thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau


Thời gian


Sau hết, cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về Tử Vi nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ Dụ như:


Hai sao Tả Hữu thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ, vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu. Chứ khi đã lớn tuổi, dù có muốn tích cực chăng nữa, Tả Hữu cũng “ già nua’ rồi, khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước


Về ĐÀO HỒNG cũng tương tự như vậy. Nếu nằm trong những đại hạn còn thanh niên mới đúng môi trường, chứ 60 trở đi, 2 sao đó không những không giúp ích gì mà còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số


Còn TRIỆT thì từ 30 trở đi cũng bớt hản ảnh hưởng đi. Nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước, đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa


_ Về các Hung tinh như KÌNH, ĐÀ, LINH, HỎA, KHÔNG KIẾP. nói chung thường hay hoạt động xớm. 


nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở Tiểu hạn ứng vào đầu năm


Nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng xớm (Bắc đẩu). Hoạc có khi trong đại hạn còn trẻ bị Hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp Hung tinh đó, sự phá hoại lại quá nhẹ


Qua thí dụ trên mới thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc “hệ thống” để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau




Và KẾT LUẬN: Sự tốt xấu của Tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự Tương hợp giữa Tiểu Hạn, Đại Hạn và Mệnh Thân.




Xem tiểu vận trong lá số Tử Vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại, tiểu vận thường nương theo đại vận, ví như đại vận tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi, còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều, đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố, thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm.


1. Các sao trong Tiểu vận


Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.


Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.


– Có biến cố trọng đại trong năm:


Đẩu Quân


- Vận thi đậu, thăng tiến công danh:


Xương, Khúc


Khôi, Việt


Khoa, Quyền, Lộc


Tả, Hữu, Tứ Linh


Long, Phượng, Hổ, Cái


Mã ngộ Tràng Sinh


Mã khốc khách


Đào, Hồng, Hỷ


Phụ, Cáo


- Vận phát tài làm giàu:


Tham Vũ Lộc đồng cung


Song Lộc


Lộc Mã


Kiếp, Không (miếu)


Hoả, Linh (miếu)


Vận thành hôn:


Tả, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long


- Vận sinh con:


Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng


Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long


Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai


Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái


Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.


– Vận tù tội:


Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phá, Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)


Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát rõ hơn)


- Vận tán tài:


Đại Tiểu Hao (hãm)


Kình, Đà


Lương thêm sát tinh


Vận phát và tán:


Song Hao (miếu)


- Vận thay đổi:


Đồng



- Vận ốm đau:


Kinh, Đà


Không, Kiếp


– Vận lừa gạt tai họa nặng:


Kinh, Đà


Không, Kiếp


– Vận tang thương:


Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ



Cô, Quả

- Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào.

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi.

Nghiên cứu lá số Tử Vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong Tử Vi, có các loại vận là: Đại vận 10 năm, tiểu vận 1 năm, vận tháng, vận ngày, vận giờ.

Có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt...

Biết trước vận hạn giống như tự trang bị cho mình một tấm bản đồ "cuộc đời" tránh cho bản thân bị lạc đường.