Chủ Nhật, 5 tháng 9, 2021

Đọc thêm về hạn ở cung Đại vận ( kinh nghiệm của cụ Thiên Lương)


* Đại vận rất quan trọng, lấn áp cả Tiểu vận 

* Ba bí quyết xác định sự tốt xấu của cung Đại vận, về ba phương diện: Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa .

Trong việc giải đoán lá số Tử vi, đối với sở thích của những người đã lớn tuổi, có thể kể rằng việc giải đoán đại vận là quan trọng nhất. 

Về phương diện tâm lý, với người đã lớn tuổi, người ta rất mong được biết những dịp tốt hay những vận hạn sẽ đến, nếu biết dịp tốt đến, sẽ cố gắng khai thác; nếu biết thất bại đến sẽ không dại bỏ tiền ra để rồi mất hết. Vả lại khi đã lớn tuổi, với nhiều người, gần như số mạng đã an bài, chỉ còn trông vào những thay đổi phần nào ở vận hạn. Trong thật tế có nhiều người chỉ ăn về vận. Đương là một người như mọi người, bỗng cơ may đưa đến, vọt ngay lên ngôi cao chức cả, thế rồi hết vận, lại tụt đi đâu mất không ai hay. 

Người ta có thể kể không biết bao nhiêu người như thế, như ông Diệm, ông Nhu, Ông Cẩn, tướng Nguyễn Khánh, ông Trần Trọng Kim, cụ Phan Khắc Sửu, và gần đây hơn, có biết bao nhiêu người đương là giáo sư công chức, kỹ sư, dược sĩ, nhẩy ngay lên chức lớn, và có một số đã bỗng nhiên bỏ chức chức lớn mà trở về với cuộc sống bình thường; có những người đương làm ăn bình thường, bỗng lời đổ đến tay như thác nước trong cả một thời kỳ, nhưng rồi quen ăn làm tới, tiền lại ào ào đội nón ra đi. Những cuộc thay đổi lớn lao và bất thường đó là do Đại Vận, hơn là do Tiểu vận. 

-Đại vận 10 năm, chủ vào 10 năm của cuộc đời. Đại vận mà khá thì cũng như có cái gốc khá. Tiểu vận có kém cũng được khá theo, và nếu Tiểu vận được khá thì lại càng khá nhiều. Ngược lại, Đại vận mà kém thì tiểu vận có những sao tốt, cũng không thể tốt như ý muốn. 

Càng bởi thế, tính vận hạn, ta không nên ngạc nhiên rằng năm Thân lần trước sao ta khá thế, mà năm Thân lần này, sao ta lại quá dở, đó là vì Tiểu vận phải tùy theo Đại vận. 

-Trong việc đoán số mạng đoán Đại vận là nắm được cái tốt xấu trong cả một cuộc đời, cho nên đoán đại vận là một sự rất hứng khởi. 

Có một lần, một vị độc giả, hận vì đã bị đoán số lầm, nhất định xin hỏi cụ Thiên Lương giải đoán cho vận hạn mấy năm. 

Vị độc giả đó không nói trước điều nào. Cụ Thiên Lương tính toán rồi nói: “Mấy năm nầy, ông làm ăn thất bại, thiệt tiền của”. 

Vị nọ thở phào, tự coi như an ủi vì số mạng đúng. Ông mới tâm sự: “Đó là mấy năm tôi phải bỏ một số vốn lớn công ty vào một việc. 

Tôi đã hỏi kỹ mấy ông thầy. Mấy ông bảo tốt, cứ xúc tiến công việc đi. Tôi yên trí bỏ tiền ra không ngờ mất tất cả. Nhưng tại sao lại hỏng việc được? 

Rõ ràng hành của cung đại vận sinh cho hành mệnh của tôi như thế bước vào đại vận này là phải tốt chứ? Cụ Thiên Lương trả lời rằng : ông mới được địa lợi, nhưng Thiên thời lại hỏng. 

Và bây giờ chúng tôi xin trình bày những kinh nghiệm của cụ Thiên Lương.

Ba yếu tố chính 

Để xác định một cung Đại vận là tốt hay xấu, có ba yếu tố chính: 

1.Hành của bộ Tam hợp cung Đại vận sinh cho hành của bộ Tam hợp cung tuổi, hay đồng hành, là tốt. Khắc là xấu. Đó là yếu tố Thiên thời. 

Được Thiên thời là được thế thắng, được vận tốt do số mạng dành cho mình là được khá hơn đại vận khác.

2.Hành của cung Đại vận sinh hay khắc cho Mệnh của mình. Sinh là tốt, khắc là xấu. Đây là yếu tố chủ về thế thắng và vận tốt. 

Chắc các bạn thích Tử vi đã nhận ra rằng đây là yếu tố chủ chốt mà các nhà giải đoán Tử vi thường dùng để xét đoán vận tốt xấu, 

(nhưng các ông lại không để ý đến yếu tố là yếu tố Thiên thời). 

3.Sự thích hợp hay không thích hợp của bộ sao tại Đại vận đối với bộ sao tại cung Mệnh. Có những bộ sao mà quý bạn đều biết: 

Sát Phá Liêm Tham, Tử Phủ Vũ Tướng, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt Đồng Lương: Yếu tố này cũng được các sách cổ nói đến và các thầy 

Tử vi sử dụng, nhưng không có sự hệ thống hóa đầy đủ, chỉ nói sơ trong vài trường hợp (tỷ dụ: Mệnh có bộ sao này, đến cung đại vận gặp bộ sao này, thì tốt hay xấu). Yếu tố thứ 3 này là yếu tố Nhân hòa. 

Yếu tố về Tuần Triệt đã được chúng tôi trình bầy, chúng tôi sẽ nhắc lại. Còn các trung tinh, hung tinh là những yếu tố thêm vào cho các yếu tố chính, và chỉ rõ thêm về các trường hợp cá biệt, như vận mạng về gì, hạn về phương diện nào. Thí dụ: 

-Được cả ba yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa là được đại vận rực rỡ. Nếu lại được các trung tinh tốt và thoát được các hung tinh hãm, thì càng rực rỡ hơn. 

-Bị cả 3 yếu tố Thiên thời, Địa lợi, Nhân hòa, cùng xấu, là bị đại vận xấu. Nếu lại bị những sao hung xâm nhiễu, thì đó là đại vận rất nặng, gặp nhiều thất bại, và có thể đi đến cái chết. 

Trong số giai phẩm này, chúng tôi xin trình bầy hai yếu tố Thiên Thời và Địa lợi. Các yếu tố khác, sẽ xin trình bầy trong giai phẩm sau. 

A-YẾU TỐ THIÊN THỜI 

Trong Tử vi, đừng bao giờ quên yếu tố các bộ Tam hợp. Xin nhắc lại hành bộ Tam hợp trên lá số: 

1-Thân Tý Thìn: THỦY 

2-Hợi Mão Mùi: MỘC

3-Dần Ngọ Tuất: HỎA

4-Tị Dậu Sửu: KIM

Nguyên tắc: Trước hết, ghi nhận hành của tam hợp cung tuổi. Như người tuổi Tý thuộc tam hợp Thân Tý Thìn, hành Thủy. 

Rồi muốn đoán cho mỗi đại vận cứ xét hành của tam hợp của cung Đại vận đó. So sánh hai hành 

(Hành của tam hợp cung tuổi và hành của tam hợp cung Đại vận) thấy sự sinh khắc chế hóa thế nào thì biết 

Thiên thời của Đại vận là xấu hay tốt. 

-Hành tam hợp Đại vận sinh cho hành tam hợp tuổi: tốt, được Thiên thời. 

-Hành tam hợp Đại vận đồng hàng với tam hợp tuổi (đây là trường hợp đại vận vào cung có Thái tuế Quan phù, Bạch hổ): tốt. 

Thiên thời đến cho mình.

-Hành tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi (trường hợp mình bị khắc nhập) xấu nhất, thời gian và hoàn cảnh chung đánh vào mình và thắng mình, mình bị nhiều thất bại và thua thiệt. 

-Hành tam hợp Đại vận bị hành tam hợp tuổi khắc (trường hợp khắc xuất): mình khắc thời vận, gặp nhiều khó khăn, nhưng mình cố gắng và chịu chật vật nhiều, có thể thắng được. 

-Hành tam hợp Đại vận được hành tam hợp tuổi sinh (trường hợp sinh xuất): tuy sinh, nhưng sinh xuất, cho nên lao đao, như người mất máu huyết, mất sức lực tiền bạc. 

Ghi các trường hợp 

Quý bạn cứ theo các giải đoán trên mà xác định về Thiên thời: sau đây, nên ghi các trường hợp. 


1)Tuổi Thân, Tý, Thìn Tam hợp Thủy 

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn: được Thiên thời, tốt nhất của mình

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Thủy sinh Mộc, vậy bị sinh xuất.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Thủy khắc Hỏa khắc xuất. Mình khắc thời, phải chật vật mới thắng

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Sinh nhập, Thiên thời.

2)Tuổi Hợi Mão Mùi Tam hợp Mộc 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi, tức đến tam hợp Thái tuế, tốt nhất.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình được sinh nhập. Tốt, mình có Thiên thời.

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị sinh xuất, lao đao.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim). Mình bị khắc nhập xấu.

3)Tuổi Dần Ngọ Tuất (Hỏa) 

Đại vận đến cung Dần Ngọ Tuất (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị khắc xấu 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Mình được sinh nhập. Tốt.

Đại vận đến Tị Dậu Sửu (Kim) khắc xuất, phải chật vật mới thắng


4)Tuổi Tị Dậu Sửu (Kim) 

Đại vận đến cung Tị Dậu Sửu (tam hợp Thái tuế): tốt.

Đại vận đến cung Thân, Tý, Thìn (Thủy): Mình bị sinh xuất. 

Đại vận đến cung Hợi Mão Mùi (Mộc) Khắc xuất

Đại vận đến Dần Ngọ Tuất (Hỏa) Mình bị khắc nhập


Dàn bài cho đủ các trường hợp, chớ thật ra bạn nắm vững nguyên tắc các bộ tam hợp và hành sinh khắc, là bạn giải đoán được ngay. 


B-YẾU TỐ ĐỊA LỢI 


Hành của cung Đại vận sinh cho mệnh của mình, là sinh nhập, tốt nhất. 

Hành của cung Đại Vận đồng hành với Mệnh là tốt.

Hành của Mệnh mình sinh cho hành cung Đại Vận, là sinh xuất, lao đao.

Hành của Mệnh mình khắc hành cung Đại vận: Khắc xuất, bị chật vật nhưng có thể thắng.

Hành của cung Đại vận khắc hành của mệnh: Khắc nhập, xấu, thất bại.


C – Yếu Tố Nhân Hòa 


* Yếu tố thứ ba: bộ sao gặp Đại vận có hợp với bộ sao tại Mạng không? 

Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã trình giải kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về việc giải đoán Đại vận. 

Chúng tôi đã nói đến hai yếu tố đầu, bây giờ xin nói đến yếu tố thứ ba, sau đó sẽ xin nói đến những yếu tố phụ thuộc (nhưng cũng quan trọng). 

Nhắc lại: Yếu tố Thiên Thời: được thời vận thì dù các yếu tố khác có kém, mình cũng khá. 

Xét yếu tố này, phải cân nhắc tam hợp cung tuổi của mình và tam hợp cung đại vận: nếu đến tam hợp Đại vận đồng hành với tam hợp tuổi, mình được khá nhất; tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, là có Thiên Thời tốt; tam hợp Đại vận khắc tam hợp cung tuổi: khó khăn nhất và hoàn cảnh thắng mình. 

Tam hợp tuổi sinh cho tam hợp Đại vận là bị sinh xuất: mình bị lao đao, có khá được cũng mệt mỏi tiêu hao nhiều. 

-Yếu tố hai là yếu tố Địa lợi: phải ghi hành của Mệnh mình (tức là Mệnh của mình là người Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ) 

rồi xét xem Đại vận đến cung nào, hành của cung này sinh khắc cho Mệnh thế nào. Tùy theo các thế sinh khắc mà ta đã biết: 

Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, 

Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, ta biết được cung Đại vận sinh khắc chế hóa như thế nào với Mệnh của ta. 

Cung Đại vận sinh cho Mệnh của ta là tốt nhất. Cung Đại vận hòa với Mệnh của ta là trung bình. Mệnh của ta sinh cho cung Đại vận, là ta bị sinh xuất, có đạt được cũng lao đao, cuối cùng cung Đại vận khắc Mệnh của ta, là ta gặp khó khăn, hoàn cảnh chế ngự ta, ta không thể thắng nổi. Nếu Mệnh bị cung khắc, còn có thể xét xem được yếu tố Âm Dương của cung giống Âm Dương của Mệnh thì cũng dở. 

Yếu tố thứ ba: bộ sao ta gặp ở Đại vận 

Yếu tố thứ ba là bộ sao ta gặp ở Đại vận hợp hay không hợp với bộ sao ta có tại cung Mệnh. Đây là yếu tố mà ta thường thấy ghi ở các sách cổ kim, nhưng các trường hợp này không được giải thích và hệ thống hóa. Cụ Thiên Lương đã hệ thống hóa như sau: 

Như trong sách “Tử vi nghiệm lý” cụ đã ghi, cụ phân các bộ chính tinh ra Âm và Dương, Dương là thực hành mà Âm là lý thuyết. 

Các bộ Tử, Phủ, Vũ, Tướng và Sát, Phá, Liêm, Tham thuộc về Dương và có tánh chất thực hành, các bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật thuộc về Âm và có tánh chất lý thuyết. Hai bên Âm Dương phân ra như vậy là hình ảnh của Lưỡng nghi. 

Phân biệt ra Tứ tượng, ta có 4 bộ với tánh chất như sau: 

Sát Phá Liêm Tham: 100% thực hành.

Tử Phủ Vũ Tướng: 60% thực hành, 40% lý thuyết

Cự Nhật: 60% lý thuyết, 40% thực hành.

Cơ Nguyệt Đồng Lương: 100% lý thuyết.

Luận ra các thế của Đại vận 

Sự khác biệt hay giống nhau là do chỗ thế Âm và thế Dương mà gặp nhau thì nghịch, thường kém tốt; hoặc thế lý thuyết mà gặp thế thực hành thì có phát thêm, nhưng gặp họa lệch lạc, kém tốt. Tuy nhiên, nếu lý thuyết 100% mà gặp thực hành 100% thì phát mạnh hoạt động nhiều nhưng gặp họa nhiều hơn là những thế tuy khác biệt Âm Dương mà thế lý thuyết, thực hành không khác nhau xa mấy (như có thế 60% lý thuyết, 40% thực hành mà gặp thế 40% thực hành 60% lý thuyết thì không khác nhau xa mấy). 

Cũng vậy, thế 100% thực hành mà gặp thế 60% thực hành, 40% lý thuyết, cũng không khác xa nhau mấy. 

Từ căn bản đó, luận ra các thế như sau: 

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương (yếu, Âm, 100% lý thuyết) gặp Đại vận Sát Phá Liêm Tham (mạnh, Dương, 100% thực hành): phát mạnh thì lại bị nặng, nhiều khó khăn, có thể có những cái rủi lớn.

-Mệnh Sát Phá Liêm Tham gặp Đại vận Sát Phá Tham – giống nhau hợp, tốt. 

-Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương đến đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương giống nhau, hợp, tốt. 

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Cơ Nguyệt Đồng Lương: kém, nhưng không hiểm nguy, mặc sống kém hơn so với các đại vận Sát Phá Tham (tóm lại là kém đi). 

-Mệnh Sát Phá Tham gặp đại vận Tử Phủ Vũ Tướng, cùng Dương, vậy là không có gì khó khăn nặng, nhưng cũng giảm kém xuống một chút vì sự khác biệt về thế thực hành, lý thuyết

( Sát Phá Tham đương hoạt động 100/100, gặp Tử Phủ Vũ Tướng hoạt động giảm đi, nhưng thêm lý thuyết thế vào). 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Tử Phủ Vũ Tướng: tốt. 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp đại vận Sát Phá Tham, phải hoạt động thâm lên như cũng giảm kém chút đỉnh. 

-Tử Phủ Vũ Tướng với Cơ Nguyệt Đồng Lương: cũng luận như giữa Sát Phá Tham và Cơ Nguyệt Đồng Lương, nhưng sự khắc biệt, sự giảm kém không quá mạnh, là vì Tử Phủ Vũ Tướng còn có 40% lý thuyết so với Cơ Nguyệt Đồng Lương 100% lý thuyết. 

-Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng gặp Cự Nhật: khác về Âm Dương, nhưng sự chênh lệch trong tỷ lệ lý thuyết và thực hành rất ít, nên sự giảm kém cũng rất ít. Mệnh Cự Nhật gặp Tử Phủ Vũ Tướng cũng luận theo như thế. 

Vài yếu tố khác 

Luận ba yếu tố trên, đủ thấy được đại cương Đại vận tốt xấu, một cách rất chính xác. 

Còn những yếu tố phụ khác, nhưng cũng quan trọng, là các trung tinh lớn và các hung tinh lớn. 

Ngoài ra có yếu tố lớn và chúng tôi đã nêu lên trong một kinh nghiệm trước cũng của cụ Thiên Lương, đó là kinh nghiệm về Tuần Triệt như một yếu tố để giải đoán Đại vận, Tuần hay Triệt nói chung làm giảm kém các sao tốt, nhưng lại làm tốt những sao hãm. 

Nếu ở cung Mệnh có Tuần giải chế Mệnh thì đến Đại Vận có Triệt, mệnh được cởi gỡ ra và khá lên. 

Cũng vậy, nếu ở Mệnh có Triệt thì đến Đại vận có Tuần, vận mệnh được gỡ ra và khá lên.

Gốc đại hạn

Khi đoán tiểu hạn đều tiên quyết là phải xét gốc đại hạn lúc đó được coi như là cung Mệnh thứ 2 di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn nhưng vẫn không được quên lãng cung Mệnh khi giải đoán


_ Nếu Đại Hạn có LIÊM THAM hãm tại tỵ hợi mà Tiểu Hạn có Địa Không, Đại Kiếp, Thiên Không thì sự nghiệm Hoạch phát nhất là khi được Không Kiếp đắc địa 


chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không. (Chính trong cuốn Tử Vi đẩu số Tân biên cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến SPLT hãm tại cung Quan lộc mà nhiều người vô tình không biết áp dụng cho cả Đại Tiểu Hạn)


Cũng trong TH Tiểu Hạn trên, NẾU ĐẠI HẠN có THIÊN PHỦ hoặc TỦ VI


Thì thật đáng buồn, chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức … Nhất là khi có Thêm Tuần Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm) vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không vong và Tuần Triệt


Ngoài ra, vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi, nếu lại thêm Mệnh hỗ trợ nữa mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi. Còn ngược lại, vẫn giảm đi nhiều


TỶ DỤ như Mệnh có VŨ SÁT tại Mão mà gặp được Đại Hạn Liêm Tham hãm và Tiểu Hạn Không Kiếp Thiên Không như trên thì còn gì bằng, vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ


Còn TH Mệnh có THIÊN PHỦ (tức Mệnh ở Dậu) với Đại Tiểu Hạn như trên thì chưa thể hanh thông được


Hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình không khác gì một ông quan mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu, như thế thành công càng thấy lương tâm cắn rứt mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín


_ khi Đại Hạn có NHẬT NGUYỆT miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp Tiểu Hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập Hnj lại VCD thì tiền tài công danh rất ngon lành vì Nhật nguyệt rất ưa cung VCD đê rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù cho bầu trời thăm thẳm thực đẹp biết bao. Ngay cả khi có Tuần Triệt án ngữ thì vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở Đại Hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần Triệt mà có khi còn nhờ 2 sao này làm tăng sự tốt đẹp cho cung VCD nhập Tiểu Hạn nữa. Ngoài ra dừ có thêm Không Kiếp (bất luận miếu hay hãm) nhập Hạn vẫn phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật Nguyệt


Nhưng với Tiểu Hạn như trên, với Đại Hạn gặp THIÊN PHỦ hội song LỘC thì kết quả ngược lại hẳn. Không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi


Gặp TH này, nhiều người mới học Tử Vi hản phải thắc mắc Không hiểu tại sao Tiểu Hạn trước minh phát mạnh mẽ mà Tiể Hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen. Nhất là cứ yên trí Đại Hạn Thiên Phủ hội song Lộc thì phải Tiền để đâu cho hết …


Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho Đại Tiểu Hạn hay không.


Nếu TH đầu, (tức là Đại Hạn Nhật Nguyệt và Tiểu Hạn Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập Hạn VCD) mà được cung Mệnh cũng VCD hoặc có Phá Quân cư Thân thì năm đó rất thuận lợi vì Phá Quân rơi vào Hạn có những sao trên, không có gì trái ngược. cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn, dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ


Nếu Mệnh có THIÊN CƠ, THIÊN LƯƠNG hoặc TỬ PHỦ thì tuy hợp với Đại Hạn Nhật Nguyệt nhưng lại kỵ Tiểu Hạn Không vong, Không Kiếp, Tuần Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công


_ Nếu Đại Hạn có XƯƠNG KHÚC, KHÔI VIỆT, QUAN, PHÚC, HÓA KHOA mà tiểu hạn gặp: Hỏa Linh, Không, Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình Đà là có sự mâu thuẫn thái ngược giữa 2 nhóm sao đó vì một bên toàn sao chủ về Văn học, tư cách thông Minh, một bên chủ về dữ dằn phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay . Như thế làm sao có thể hanh thông được


Riêng TH này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có LIÊM THAM hãm địa hoặc có VŨ SÁT hay CƠ LƯƠNG (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó cũng không đáng ngại cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó)


Còn TH Mệnh có THIÊN TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG .v.v…thì tuy rất hợp với Đại Hạn đó nhưng Tiểu Hạn hoàn toàn bất lợi. Nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở


Do đó, nếu Mệnh và Tiểu Hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại Hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp cũng ví như người mai mối giữa 2 họ nhà Trai và nhà Gái. Nếu thân thiết với cả 2 bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp Trai Gái


Còn TH không ưa một bên nào thì thế nào cũng gây mâu thuẫn. xem như vậy mới thấy đoán Tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố


Các sao Lưu Niên (hoặc Phi Tinh)


Nếu muốn giải đoán tinh vi về Tiểu Hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao Lưu Niên để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các Phi tinh thông thường là:


LỘC TỒN, KÌNH ĐÀ, THÁI TUẾ, THIÊN MÃ, KHỐC, HƯ, TANG HỔ, KHÔI VIỆT


Nhiều nhà Tử Vi khi an lưu Thái tuế hoặc lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao chùm đó nhưng thiển nghĩ thì chỉ cần xét đến các Phi tinh nêu trên cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà có khi còn làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào


Ngoài ra, trong các Phi tinh kể trên phải chú trọng nhiều nhất lưu Thái Tuế 


Vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập Hạn


Xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được.


_ khi Đại Hạn có CỰ MÔN hãm địa hội PHỤC BINH, THÁI TUẾ


Tiểu Hạn lại có CÔ QUẢ, TANG HỔ, KÌNH ĐÀ, HỎA LINH, THÁI TUẾ


Mà Lưu Thái Tuế lại gặp Thiên Hình Hóa Kỵ, Lưu Kình hoặc Lưu Đà 


(nhất là Kình hoặc Đà hãm địa) có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng nếu không phải đau yếu hay nguy nan


Nếu lưu Thái Tuế không gặp Kình hoặc Đà (tức là Lưu Lộc Tồn chạy sang cung khác) thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút


_ Nếu Đại Hạn có HÓA KHOA, QUANG QUÝ (Sửu Mùi)


Tiểu Hạn có XƯƠNG KHÚC, KHÔI VIỆT 


và lưu Thái Tuế lại gặp Phi tinh Khôi Việt Hồng Hỷ thì thuận lợi nhất về công danh. Đi thi chắc chăn đậu


nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa


Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông tuy vẫn có trở ngại lúc đầu tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì hoặc buôn bán thua lỗ đầu năn nhưng giữa năm trở đi lại phát tài


_ Về phương diện lưu THIÊN MÃ. Nhiều nhà Tử Vi cho rằng những người nào Mệnh hoặc Thiên Di hay Thân cư tại Dần Thân Tị Hợi hay phải di chuyển xuất dương xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy . Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm, thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Mã và lưu Mã


Đối với những người này, phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được TỶ DỤ như Đại Hạn có Thiên Đồng, Thiên Không, rồi Tiểu Hạn có Mã gặp Lưu Mã mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình


tức là các cung: Mệnh, Tài, Quan, Di, Thân chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử Tức thì vẫn chưa thể quẻ quyết được


Ngoài ra còn cần có 2 Đại Hạn liền nhau thật khác nhau để cho có sự thay đổi Mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn


Sau hết, ngoái các Phi tinh kể trên cần chú trọng đến lưu TUẦN TRIỆT mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng


(cách an 2 sao lưu này cũng như cách thông thường. TỶ DỤ như năm nay Giáp Dần thì TUẦN ở Tý Sửu và TRIỆT ở Thân Dậu)


Thực thế. Nhiều khi Lưu Tuần Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định nếu luận đoán về tiểu Hạn 


TỶ DỤ như cung nhập Hạn có TỬ PHỦ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp mà hợp với Đại Hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông. Đó là vì LưuTuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ mất gần hết cách tốt đẹp đó đi


Nhưng gặp TH hạn quá xấu, nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được


Như vậy, ta thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau


Thời gian


Sau hết, cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về Tử Vi nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ Dụ như:


Hai sao Tả Hữu thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ, vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu. Chứ khi đã lớn tuổi, dù có muốn tích cực chăng nữa, Tả Hữu cũng “ già nua’ rồi, khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước


Về ĐÀO HỒNG cũng tương tự như vậy. Nếu nằm trong những đại hạn còn thanh niên mới đúng môi trường, chứ 60 trở đi, 2 sao đó không những không giúp ích gì mà còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số


Còn TRIỆT thì từ 30 trở đi cũng bớt hản ảnh hưởng đi. Nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước, đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa


_ Về các Hung tinh như KÌNH, ĐÀ, LINH, HỎA, KHÔNG KIẾP. nói chung thường hay hoạt động xớm. 


nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở Tiểu hạn ứng vào đầu năm


Nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng xớm (Bắc đẩu). Hoạc có khi trong đại hạn còn trẻ bị Hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp Hung tinh đó, sự phá hoại lại quá nhẹ


Qua thí dụ trên mới thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc “hệ thống” để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau




Và KẾT LUẬN: Sự tốt xấu của Tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự Tương hợp giữa Tiểu Hạn, Đại Hạn và Mệnh Thân.




Xem tiểu vận trong lá số Tử Vi cần phải kết hợp với xem đại vận trong 10 năm hiện tại, tiểu vận thường nương theo đại vận, ví như đại vận tốt mà tiểu vận cũng tốt thì năm đấy sẽ gặp nhiều điều thuận lợi, còn như đại vận xấu mà tiểu vận năm tốt thì cái tốt đấy cũng bị giảm đi nhiều, đồng thời tiểu vận là sự hiện rõ đại vận trong một năm về các biến cố, thông qua các sao trình bày ở dưới đây để luận đoán biến cố trong năm.


1. Các sao trong Tiểu vận


Thấy sao tốt mà không bị hung tinh phá, không bị Tuần Triệt cản, mới thật được tốt.


Thấy sao xấu, nhưng có sao giải (Khoa, Lộc, Quan Phúc; Khôi Việt, Tồn) hay sao cản (Tuần, Triệt, Tài, Thọ) thì tai hoạ giảm xuống hoặc tránh được.


– Có biến cố trọng đại trong năm:


Đẩu Quân


- Vận thi đậu, thăng tiến công danh:


Xương, Khúc


Khôi, Việt


Khoa, Quyền, Lộc


Tả, Hữu, Tứ Linh


Long, Phượng, Hổ, Cái


Mã ngộ Tràng Sinh


Mã khốc khách


Đào, Hồng, Hỷ


Phụ, Cáo


- Vận phát tài làm giàu:


Tham Vũ Lộc đồng cung


Song Lộc


Lộc Mã


Kiếp, Không (miếu)


Hoả, Linh (miếu)


Vận thành hôn:


Tả, Hữu, Long, Phượng, Nhật, Nguyệt Đào, Hồng, Riêu, Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long


- Vận sinh con:


Thai, Sinh, Vượng; Tả, Hữu; Hồng, Đào, Long, Phượng


Thiên Hỷ, Hỷ Thần, Thanh Long


Vận đến cung Dương, có Nam Đẩu nhiều sao Dương: Sinh con trai


Vận đến cung Âm, có Bắc Đẩu, nhiều sao Âm: Sinh con gái


Cung Dương, Bắc Đẩu hay cung Âm, Nam Đẩu: Cứ theo nhiều sao Dương hay nhiều sao Âm mà đoán là sinh trai hay sinh gái. Cung Vô Chính Diệu: Xem Chính Diệu cung xung chiếu. Xem cả hai vợ chồng mới đúng.


– Vận tù tội:


Sát, Hình, Phá Liêm Hình, Liêm Phá, Liêm Tham (ở Tỵ Hợi)


Bạch Hổ + Đường Phù (Các cách trên, thêm Không Kiếp, Cô Quả, Lưu Hà, Kiếp Sát rõ hơn)


- Vận tán tài:


Đại Tiểu Hao (hãm)


Kình, Đà


Lương thêm sát tinh


Vận phát và tán:


Song Hao (miếu)


- Vận thay đổi:


Đồng



- Vận ốm đau:


Kinh, Đà


Không, Kiếp


– Vận lừa gạt tai họa nặng:


Kinh, Đà


Không, Kiếp


– Vận tang thương:


Khốc Hư, Tang, Điếu,Hổ



Cô, Quả

- Vận chết:

Đại vận xấu báo hiệu sự chết. Và đại tiểu vận trùng phùng.

Hoặc tiểu vận có những sao nặng như đại vận hoặc những sao nặng khác cộng thêm vào.

Cộng với hàng Can của năm khắc hàng Can của tuổi.

Nghiên cứu lá số Tử Vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong Tử Vi, có các loại vận là: Đại vận 10 năm, tiểu vận 1 năm, vận tháng, vận ngày, vận giờ.

Có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt...

Biết trước vận hạn giống như tự trang bị cho mình một tấm bản đồ "cuộc đời" tránh cho bản thân bị lạc đường.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét