Khi dự định
tiến hành một công việc gì, ta muốn dự đoán xem tốt xấu ra sao. Dựđịnh vào
tháng nào, ta tìm cung có chứa tháng dự báo trong bảng BÁT MÔN. Đểtính ngày đầu
của tháng (ngày mồng một). Tính theo chiều thuận đến ngày tiến hành công việc.
Từ ngày này ta khởi giờ Tý đến giờ tiến hành công việc, rơi vào cung nào trong
BÁT MÔN, ta xem cung ấy thuộc cung: KINH-KHAI... xem lời giải, nếu rơi vào cung
xấu ta điều chỉnh giờ cho vừa ý.
Ví dụ:Ta
định tổ chức đám cưới vào giờ ngày mồng sáu tháng hai Âm lịch. Tháng hai nằm tại
cung Thương. Từ cung Thương ta khởi mồng một đến cung Khai là mồng sáu, từ cung
Khai, ta tính giờ Tý thuận chiều tới cung Tử là giờ Ngọ tại cửa Khôn ta xem giải
đoán ở cửa khôn cung Tử có tín hiệu phân ly xấu. Ta dời lại giờ thân tại Khai cửa
càn lời giải tốt, tháng ba là Thổ. Thổ sinh Kim hôn nhân thuận lợi, tốt. Các việc
khác cũng tính như vậy.
>>NGŨ HÀNH VƯỢNG TƯỚNG
Đương sanh giả vượng. Ngã sanh giả tướng. Sanh ngã giả hưu, Ngã khắc giả tử. Khắc ngã giả tù.
Tỷ như mùa Xuân thuộc Mộc xem gặp quẻ Mộc gọi là đương sanh giả vượng là tốt. Mùa Hạ thuộc Hỏa, xem gặp quẻ Mộc, tức là Mộc sanh Hỏa gọi là ngã sanh giả tướng, tốt. Mùa Thu thuộc Kim gặp quẻ Mộc, tức là Kim khắc Mộc gọi là khắc ngã giả tù, xấu. Mùa Đông thuộc Thủy gặp quẻ Mộc, tức Thủy sanh Mộc gọi là sanh ngã giả hưu, phải trễ nải.
Tứ quí là tháng Ba, Sáu, Chín và Chạp thuộc Thổ gặp quẻ Mộc, tức Mộc khắc Thổ gọi là ngã khắc giả tử, xấu. Các quẻ hành khác do theo đó mà luận.
BỐN MÙA VƯỢNG TƯỚNG
Mùa Xuân: tháng Giêng, Hai thuộc Mộc: thì hành Mộc vượng, Hỏa tướng, Thủy hưu, Kim tù, Thổ tử.
Mùa Hạ: tháng Tư, Năm thuộc Hỏa: thì hành Hỏa vượng, Thổ tướng, Mộc hưu. Thủy tù, Kim tử.
Mùa Thu: tháng Bảy, Tám thuộc Kim: thì hành Kim vượng, Thủy tướng, Thổ hưu, Hỏa tù, Mộc tử.
Mùa Đông: tháng Mười, Mười Một thuộc Thủy: thì hành Thủy vượng, Mộc tướng, Kim hưu, Thổ tù, Hỏa tử.
Tứ quí: tháng Ba, Sáu, Chín, Chạp thuộc Thổ: thì hành Thổ vượng, Kim tướng, Hỏa hưu, Mộc tù, Thủy tử.
Được vượng tướng tốt, hưu tầm thường, tử tù xấu.
Hưu môn dễ gặp quý nhân.
Đổ môn là chốn ẩn thân an toàn
Cảnh môn chè chén đoàng hoàng
Tử môn săn bắn sửa sang mộ phần
Kinh môn bắt trộm dễ dàng
Sinh môn buôn bán lại càng lãi ra
Khai môn giá thú chơi xa.
Thương môn đòi nợ hẳn là xong xuôi.
B. BÁT MÔN PHÚ CHƯỞNG
Luận từ Thái Cực sơ phân,
Âm dương nhị khí xoay vần lưỡng nghi.
Lập thành Bát quái định vi,
Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Không Đoài.
Mới sanh từ thử dĩ lai,
Tỏ đặng lòng trời thông sự quốc gia.
Lập làm Bát quái truyền ra,
Sửa sang việc nước, việc nhà cho an.
Kiết hung mỗi sự, mỗi tàng,
Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bày.
Chỉ xem tám vị ngón tay,
Biết lẽ trời đất chuyển xoay dữ lành.
Màn chi Quỉ Cốc tiên sanh,
Màn chi đại định, võ kinh kỳ cầm.
Màn chi Đại độn Lục nhâm,
Màn chi huyền mạng nham nhâm toàn đồ.
Màn chi Du Lỗi nhị đô,
Màn chi lịch phụ thông thơ pháp mầu.
Việc đời đại sự đổi thay,
Rủi may đâu dễ nào ai biết tình.
Đời Đường Lý Tịnh tiên sinh,
Đại Hớn Gia Cát Khổng Minh dạy truyền.
Sanh môn tại Cấn tháng Giêng,
Cai nội danh gọi đặt lên cung Dần.
Tháng Hai, tháng Ba mẹo cung,
Thương Môn tại Chấn là trung nội tù.
Tháng Tư thuận tiến một ngôi,
Đổ môn cung Tốn vậy thời khởi đi.
Tháng Năm, tháng Sáu thuộc Ly,
Kiển môn tại Ngọ vậy thì cho thông.
Tháng Bảy thì khởi tại Khôn,
Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài.
Tháng Tám, tháng Chín khơi Đoài,
Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh.
Tháng Mười tại Càn đinh ninh,
Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài.
Tháng Một, tháng Chạp vừa hai,
Khởi ngay tại Khảm thiệt bài Hưu môn.
Tám cửa tìm khởi đã xong,
Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi.
Tháng nào mùng một khởi đi,
Ngày đâu giờ đó tức thì cứ tra.
Tý Ngọ Mẹo Dậu vậy là,
Ấy thật quẻ nhứt chẳng ngoa an bài.
Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ hai,
Bán hung, bán kiết vậy thời kể ra.
Dần Thân Tỵ Hợi quẻ ba,
Muôn việc chẳng hòa chỉnh thiệt xấu thay.
C.
LUẬN VỀ BÁT MÔN
Khảm là
Thuỷ, hướng Bắc, cửa Khảm gặp mùa Đông vượng, Xuân hưu, Hạ tù, Thu tướng: nên
tu tạo, trị bệnh, hành quân, mưu vọng, hội kiến, gặp gỡ đều hanh thông, nhập trạch,
xuất hành đều tốt. Nếu ngày đó ở ngày dương ra ngoài sẽ gặp đàn ông quý, nếu là
ngày âm sẽ gặp phụ nữ quý, kiêng kỵ bạo lực. Hôn nhân lúc đầu tốt sau phân ly,
cầu tài kinh doanh khó khăn, câu chuyện đang tiến hành không đi đến đâu, người
đi xa chưa về, của mất không thấy, đi thăm hỏi không gặp.
2.KHÔN:
TỬ MÔN
Ở vào hướng
Tây Nam, thổ vạn vật chết ở thổ nên cửa tử là thổ. Mùa xuân thổ tử. Mùa hạ thổ
tướng, mùa thu thổ hưu, mùa đông thổ tù. Cửa này báo hiệu hình ngục, điếu tang,
ly tán, đi xa, dễ bệnh tật nên quyết đoán. Ngày có hung tinh mạnh ra đường
sẽ gặp kẻ bị nạn hoặc chứng kiến cảnh khóc than. Những việc kiện tụng kỵ vào
ngày có tử môn. Hôn nhân nửa đường phân ly, kinh doanh thua thiệt, công việc tiến
hành sẽ gian nan, người đi xa chưa về, của mất không tìm được, dạm hỏi không kết
quả, bệnh nặng khó qua, đi thăm người nguy nạn, xung đột hai bên đều thiệt.
3 CHẤN:
THƯƠNG MÔN
Cửa chấn
ở cung mão, thuộc mộc, phương đông, mùa xuân vượng, mùa hạ hưu, mùa thu tử, mùa
đông tướng. Không nên hạch sách, trách mắng, nên xuất quân, ra đi từng đoàn, cầm
giữ, đánh cá, nếu ra khỏi cửa thấy sáng lửa hoặc gặp người chặt cây là hung.
Nên bình
tĩnh, an định vì chưa có thể thắng được. Hôn nhân, ban đầu trục trặc sau hoà hợp.
Kinh doanh bị khẩu thiệt sau có lợi nhỏ. Tiến hành công việc vào ngày hợi, ngày
sửu sẽ thuận lợi. Người đi xa đang gặp khó khăn nhiều bề, của mất không tìm được,
người mình muốn kết hôn dã thất tiết, bệnh tật khó khỏi xung đột giao tranh luỵ
đến bản thân.
4.TỐN: ĐỔ
MÔN
Cửa tốn
hướng đông nam (gió nóng, đông hạ giao tiếp) thuộc mộc. Mùa xuân vượng, mùa hạ
hưu, mùa thu tử, mùa đông tướng. Cửa đổ là bế tắc, ngăn lấp, không nên đi trừ
gian, trên đường sẽ gặp sự bức bách, gặp kẻ hung tàn. Nếu đi trốn tránh gặp quý
nhân. Kỵ đắp đập ngăn chặn nguồn nước. Hôn nhân khó thành, kinh doanh có lợi
song mất của. Việc dự định tiến hành sẽ mắc sai lầm khó khăn, người đi xa gặp
gian nan, của mất không rõ ràng, người định kết duyên là người trinh trắng, bệnh
sẽ khỏi. Tránh xấcc cuộc xô xát ẩu đả.
5.CÀN:
KHAI MÔN
Càn là
tượng trời, hướng tây bắc thuộc kim (mọi cái thành tựu những cũng là thời bế tác
vì tuần dương). Mùa xuân kim tù, mùa hạ tử, mùa thu vượng, mùa đông hưu. Nên đi
xa, chinh phạt,đón rước, giao dịch, ăn uống, nhậm chức, mưu vọng, ứng cử, giá
thú, di chuyển, kinh doanh, động thổ. Ra cửa thường gặp chè chén hoặc quý nhân,
hôn nhân thuận lợi, phát vinh hoa. Kinh doanh tấn tài, tấn lộc. Việc đang dự định
nê thúc đẩy, người đi xa đã về gần nhà, của mất tìm thấy, bệnh nặng sẽ khỏi, đi
thăm người toại nguyện.
6.ĐOÀI :
KINH MÔN
Cửa đoài
hướng tây, cung dậu thuộc kim mùa thu vượng, mùa đông hưu, mùa xuân tù, mùa hạ
tử. Các tháng thổ tướng
Đoài :
thuộc kim hướng tây thiếu nữ, tính vui vẻ, mùa xuân tù, mùa hạ tử, mùa thu vượng,
mùa đông hưu. Mùa thổ tướng buộc các thảo mộc phải tiêu diệt, nên mở sự bế tác,
giải hoà, làm việc công, nắm chắc phần thắng. Việc tốt, nếu vào tháng hoả,
tháng mộc, có khi bị nguy. Việc xấu nếu vào tháng thổ hoặc mùa thu có khi được
bao che. Ra đi một cách hùng dũng thì đạt. Nếu ra đi theo hướng tây đề phòng
tai nạn chân tay. Hôn nhân : đề phòng cô độc, cuộc tàn; kinh doanh đứng đắn
có lợi, việc định tiến hành có khó khăn dù mình ngay chính, người đi xa tin tức
chưa rõ, của mất tìm ở phương tây, bệnh trọng nguy nan, nên tránh xa nơi có
xung đột.
7.CẤN :
SINH MÔN
Cấn hướng
đông bắc thuộc thổ : gặp kim hưu, mùa xuân và đông thì tử, mùa hạ tướng,
tháng thổ thì vượng tinh nhanh, nên : chinh thảo, mưu vọng, nhận quan, tiếp
kiến quý nhân, giá thú thì tốt, mưu sự thành, yết kiến được thân. Không nên xâm
phạm cái gì đó, ra đi cửa Sinh gặp được nghề khéo; hôn nhân như ý, tăng phú
quý, tài lộc, kinh doanh dù khó khăn nhưng sau thành đạt. Việc dự định tiến
hành diễn biến rất tốt; người đi xa vô sự bình an trở về, bệnh dù nặng cũng khỏi;
tranh đấu thắng lợi, của mất không phải ở nhà.
8.LY :
CẢNH MÔN
Ly ở
chính nam thuộc hoả, mùa xuân hoả tướng, mùa hạ hoả vượng, mùa thu hoả tù, mùa
đông hoả tử. Nên nhận người làm, mưu lược đột phá vây ; đi xa phải cẩn thận
vì có thể bị yểu vong giữa đường ; hôn nhân nửa chừng ly tán, kinh doanh
đi xa đại lợi. Người đi xa có tin, của mất tìm thấy, bệnh nặng qua khỏi.
>>>Đọc
thêm: Phương pháp tính : Nhân Tam Trừ Cửu (x3-9)
Ví dụ : người tuổi 69, bị bệnh ngày 4 tháng 5 (69+4+5 = 78 x 3 = 234 : 9 = 26) hết, không dư là tận số, dư 1 thì bệnh qua loa, dư 6 bệnh kéo dài, tốn kém, dư 3 lay lắt ít ngày, dư 2,4,5,7,8 thì bình ổn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét