Hậu thiên Bát quái của Văn Vương được chia làm 8 hướng đều nhau, với mỗi hướng
đi liền với một số của Cửu tinh: hướng BẮC (số 1), ĐÔNG BẮC (số 8), ĐÔNG (số
3), ĐÔNG NAM (số 4), NAM (số 9), TÂY NAM (số 2), TÂY (số 7) , TÂY BẮC (số 6).
Riêng số 5 vì nằm ở chính giữa (trung cung) nên không có phương hướng. Đem áp đặt
Hậu thiên Bát quái lên la bàn gồm 360 độ, thì mỗi hướng (hay mỗi số) sẽ chiếm
45 độ trên la bàn.
Vào thời kỳ phôi phai của học thuật Phong thủy (thời nhà Chu), việc phân chia
la bàn thành 8 hướng như vậy đã được kể là quá tinh vi và chính xác. Nhưng sau
này, khi bộ môn Phong thủy đã có những bước tiến vượt bậc dưới thời Đường – Tống,
khoảng cách 45 độ được xem là quá lớn và sai lệch qúa nhiều. Để cho chính xác
hơn, người ta lại chia mỗi hướng ra thành 3 sơn đều nhau, mỗi sơn chiếm 15 độ.
Như vậy trên la bàn lúc này đã xuất hiện 24 sơn. Người ta lại dùng 12 Địa Chi,
8 Thiên Can (đúng ra là 10, nhưng 2 Can Mậu-Kỷ được quy về trung cung cho Ngũ
Hoàng nên chỉ còn 8 Can) và 4 quẻ Càn – Khôn – Cấn – Tốn mà đặt tên cho 24 sơn
như sau:
- Hướng BẮC (số 1): Gồm 3 sơn NHÂM–TÝ-QUÝ
- Hướng ĐÔNG BẮC (số 8): 3 sơn SỬU–CẤN–DẦN
- Hướng ĐÔNG (số 3): 3 sơn GIÁP–MÃO–ẤT
- Hướng ĐÔNG NAM (số 4) 3 sơn THÌN–TỐN–TỴ
- Hướng NAM (số 9): 3 sơn BÍNH–NGỌ–ĐINH
- Hướng TÂY NAM (số 2): 3 sơn MÙI–KHÔN–THÂN
- Hướng TÂY (số 7): 3 sơn CANH–DẬU–TÂN
- Hướng TÂY BẮC (số 6): 3 sơn TUẤT–CÀN–HỢI
Tất cả 24 sơn trên la bàn đều được xếp theo thứ tự từ trái sang phải theo chiều
kim đồng hồ. Chẳng hạn như hướng BẮC có 3 sơn là NHÂM-TÝ-QUÝ, sơn NHÂM chiếm 15
độ phía bên trái, sơn TÝ chiếm 15 độ nơi chính giữa hướng BẮC, còn sơn QUÝ thì
chiếm 15 độ phía bên phải. Tất cả các sơn khác cũng đều theo thứ tự như thế.
Mỗi sơn được xác định với số độ chính giữa như: sơn NHÂM tại 345 độ; TÝ 360 độ
hay 0 độ; QUÝ 15 độ; SỬU 30 độ; CẤN 45 độ; DẦN 60 độ; GIÁP 75 độ; MÃO 90 độ; ẤT
105 độ; THÌN 120 độ; TỐN 135 đô; TỴ 150 độ; BÍNH 165 độ; NGỌ 180 độ; ĐINH 195 độ;
MÙI 210 độ; KHÔN 225 độ; THÂN 240 độ; CANH 255 độ; DẬU 270 độ; TÂN 285 độ; TUẤT
300 độ; CÀN 315 độ; HỢI 330 độ;
Phần trên
là tọa độ chính giữa của 24 sơn. Từ tọa độ đó người ta có thể tìm ra phạm vi của
mỗi sơn chiếm đóng trên la bàn, bằng cách đi ngược sang bên trái, cũng như sang
bên phải của tọa độ trung tâm, mỗi bên là 7 độ 5 (vì phạm vi mỗi sơn chỉ có 15
độ). Chẳng hạn như hướng MÙI có tọa độ trung tâm là 210 độ. Nếu đi ngược sang
bên trái 7 độ 5 (tức là trừ đi 7 độ 5) thì được 202 độ 5. Sau đó từ tọa độ
trung tâm là 210 độ lại đi thuận qua phải 7 độ 5 (tức là cộng thêm 7 độ 5) thì
được 217 độ 5. Như vậy phạm vi sơn MÙI sẽ bắt đầu từ 202 độ 5 và chấm dứt tại
217 độ 5 trên la bàn.
Phương PHÚC ĐỨC đại cát
Nguyên văn:
PHÚC ĐỨC an môn đại
cát linh
Niên niên tiến bảo đắc điền trang
Chủ tiến khoa giáp lợi danh dương
Hựu sinh quý tử bất tầm thường
Dịch nghĩa:
Cổng phương phúc đức
đại cát linh,
Liền năm được của, được điền trang
Rộng đường khoa cử có danh lợi.
Lại sinh quý tử chẳng tầm thường.
(Trổ cổng tại phương PHÚC ĐỨC là đại cát lợi, chủ về gia súc đầy đàn, tằm dâu
vượng phát, người nhà học hành đỗ đạt, rộng đường công danh, (Có sách nói : trong
vòng 3 năm sẽ có thêm người, sinh quý tử, thăng quan tiến chức, phát tài).
Phương ÔN HOÀNG không tốt
Nguyên văn:
ÔN HOÀNG chi vị mạc
khai môn,
Tam niên ngũ tải nhiễm thời ôn,
Cánh hữu ngoại nhân lai tự ải,
Nữ nhân sinh sản mệnh nan tồn.
Dịch nghĩa:
Phương vị ÔN HOÀNG
đừng mở cổng.
Liền năm bệnh dịch chẳng được yên,
Lại có người ngoài đến treo cổ,
Đàn bà sinh nở mệnh nguy nan.
(Nếu trổ cổng tại
hướng ÔN HOÀNG, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm, người lớn, kẻ bé trong nhà gặp
tai nạn, phụ nữ khó sinh đẻ, vướng mắc hình khắc thị phi, có người ngoài gây
kiện tụng rắc rối, gia chủ thường sinh con một bề mới yên).
Phương TẤN TÀI (còn gọi là TIẾN TÀI) mọi việc
thuận lợi
Nguyên văn:
TẤN TÀI chi vị thị tài
tinh,
Tại thử an môn bách sự nghi,
Lục súc điền tàm, nhân khẩu vượng,
Gia quan tiến tước hữu thanh danh.
Dịch nghĩa:
TẤN TÀI là chủ về tiền
của,
Cổng đặt phương này muôn việc lành,
Gia súc tằm dâu, nhân khẩu vượng,
Thăng quan tiến chức có thanh danh.
(Trổ cổng tại phương
TẤN TÀI chủ về rước tài lộc, thêm nhân đinh, thu hút được ruộng vườn,
thăng quan tiến lộc, gia súc đầy đàn, ruộng vườn rỗng rãi, là điềm người
khác mang của đến cho.)
Phương TRƯỜNG BỆNH hung hại
Nguyên văn:
TRƯỜNG BỆNH chi vị tật
bệnh trọng.
Thử vị an môn lập kiến hung
Gia trưởng hộ đinh mục tật hoạn
Thiếu niên bạo tốt ngục lao trung.
Dịch nghĩa:
TRƯỜNG BỆNH là phương
nhiều tật bệnh,
Làm cổng phương này liền gặp hung
Gia chủ, nhân đinh thường đau mắt,
Thanh niên giam hãm chốn lao lung.
(Đặt cổng phương
TRƯỜNG BỆNH, chủ nhà bất nhân, mắt mờ, tim đau, con cháu trẻ tuổi chết đột tử,
thường vướng mắc chuyện thị phi kiện tụng đến phá sản, trộm cướp cấu kết trong
nhà ngoài ngõ cướp bóc… Gia đình không được yên ổn).
Phương TỐ TỤNG gặp tai ương
Nguyên văn:
TỐ TỤNG chi phương đại
bất tường.
An môn chiêu họa nhạ tai ương,
Điền viên tài vật âm nhân tổn,
Thời tao khẩu thiệt não nhân trường.
Dịch nghĩa:
TỐ TỤNG ấy là phương
cực hung,
Đặt cổng rước họa gặp tai ương,
Mất đất, tán tài, hại người nữ,
Kiện tụng, thị phi thực đáng buồn.
(Trổ cổng phương TỐ
TỤNG sẽ xảy ra tranh chấp tài sản, tai ương, họa hại. Gia súc và tài sản đều
bất hợi, bị tiểu nhân ám hại, cuộc sống không được yên ổn.)
Phương QUAN TƯỚC phát tài
Nguyên văn:
An môn QUAN TƯỚC tối
cao cường,
Sĩ nhân cao trạch nhập đế hương,
Thứ sĩ đương niên tài đại vượng
Thiên ban cát khánh tổn vinh xương.
Dịch nghĩa:
Trổ cổng nên tìm
phương QUAN TƯỚC,
Làm quan thăng chức chốn cung đình,
Người thười vượng phát về tiền của,
Phúc lành nghìn mối được quang vinh.
(Trổ cổng phương QUAN
TƯỚC, chủ về thăng quan tiến chức, thêm nhân đinh, phát đạt lương thiện. Người
thường thì ruộng vườn, gia súc sinh sôi, của cải nhân đinh vượng phát.)
Phương QUAN QUÝ hoạn nộ hanh thông
Nguyên văn:
QUAN QUÝ vị thượng hảo
an môn,
Định chủ danh oanh vị tước tôn,
Điền địa ti tài nhân khẩu vượng,
Kim ngân tài vật bất tu luân.
Dịch nghĩa:
Tại phương QUAN QUÝ
nên đặt cổng.
Danh vọng hơn người, chức tước cao,
Ruộng đất tiền của, nhân đinh vượng,
Bạc vàng châu báu thật dồi dào.
(Trổ cổng phương QUAN
QUÝ sẽ sinh quý tử, đường công danh rộng mở, thu hút ruộng vườn nhà cửa, khế
ước, gia súc, được của bất ngờ, phát tài, giàu phúc đức.)
Phương TỰ ĐIẾU (còn gọi là TỰ ẢI) gặp tai ương
Nguyên văn:
TỰ ĐIẾU vi thượng bất
tương đương.
Ân môn lập kiến hữu tai ương,
Đao binh ôn hỏa tao hoành sự,
Ly hương tự ải nữ nhân thương.
Dịch nghĩa:
Tại phương TỰ ĐIẾU
đừng trổ cổng,
Trổ cổng lập tức gặp tai ương,
Binh đao dịch bệnh, nhiều tai họa,
Rời quê thắt cổ, nữ tổn thương.
(Trổ cổng tại phương
TỰ ĐIẾU sẽ gặp treo cổ tự tử, chết đuối, Tổn hại nhân đinh, kiện tụng phá sản.
Nam phải xa quê, nữ khó sinh đẻ. Gia súc, tài sản … đều bất lợi).
Phương VƯỢNG TRANG nhiều tiền của
Nguyên văn:
Vượng trang an môn tối
cát lợi,
Tiến tài tiến bảo cập điền trang,
Bắc phương âm nhân tiến thư khế,
Đại hoạch tàm thư lợi thắng thường.
Dịch nghĩa:
Trổ cổng VƯỢNG TRANG
rất cát lợi,
Vượng phát tiền của với ruộng vườn,
Đàn bà phương Bắc dâng văn khế,
Tằm dâu phồn thịnh lợi khác thường.
(Trổ cửa phương VƯỢNG
TRANG sẽ mở rộng được ruộng vườn bờ cõi từ xung quanh, thu nạp ruộng đất, văn
khế, gia súc, của cải … tại phương Bắc, thêm nhân đinh – thêm người).
Phương HƯNG PHƯỚC được trường thọ
Nguyên văn:
HƯNG PHƯỚC an môn thọ
mệnh trường.
Nên niên tứ quý thiểu tai ương.
Sĩ nhân tiến chức gia quan tước,
Thứ nhân phát phúc tiến điền trang.
Dịch nghĩa:
Cổng nơi HƯNG PHƯỚC
được trường thọ,
Quanh năm liền tháng ít tai ương.
Kẻ sĩ thăng quan thêm chức lớn,
Người thường phát phúc thêm ruộng vườn.
(Trổ cổng phương HƯNG
PHƯỚC sẽ được phúc thọ, người nhà bình yên, người nam, người nữ đều trong sạch.
Kẻ sĩ đường công danh rộng mở. Người thường cũng có phúc , gia súc sinh sôi,
con cái ngoan hiền hiếu thảo).
Phương PHÁP TRƯỜNG chịu tội hình
Nguyên văn:
PHÁP TRƯỜNG vị thượng
đại hung ương,
Nhược an thử vị thụ hình thương,
Quan tai lao ngục bị gia tỏa,
Lưu đồ phát phối xuất tha hương.
Dịch nghĩa:
Phương vị PHÁP TRƯỜNG
gây họa xấu,
Đặt cổng phương này chịu hình thương.
Kiện tụng, cầm tù, cảnh xiềng xích.
Đi đày biệt xứ tại tha hương.
(Trổ cổng hướng PHÁP
TRƯỜNG chủ về kiện tụng, phạm pháp, hãm về công danh cho gia chủ).
Phương ĐIÊN CUỒNG chủ li biệt
Nguyên văn:
ĐIÊN CUỒNG chi vị bất
khả khoa.
Sinh li tử biệt cập điên tà,
Điền địa thoái tiêu, nhân khẩu bại.
Thủy hỏa ôn hoàng tuyệt diệt gia.
Dịch nghĩa:
Phương vị ĐIÊN CUỒNG
không nên phạm.
Sinh li tử biệt với điên khùng…
Ruộng đất tiêu ma, người lụn bại,
Nước, lửa, dịch bệnh, nhà diệt vong.
(Trổ cổng phương ĐIÊN
CUỒNG chủ về các chứng điên tà, dâm loạn, phụ nữ khó đẻ, đàn ông rượu chè háo
sắc, thanh niên chết đột tử, cha con chia lìa, không được sống yên ổn, của cải
hao tán).
Phương KHẨU THIỆT gặp tai ương
Nguyên văn:
KHẨU THIỆT an môn đại
bất tường,
Thường chiêu vô cô bị tai ương,
Phu phụ tương tiên nhật trục hữu.
Vô đoan huynh đệ đấu tranh cường.
Dịch nghĩa:
Cổng nơi KHẨU THIỆT
không cát tường,
Thường hay oan uổng chịu tai ương,
Chồng vợ suốt ngày sinh xô xát.
Anh em vô cớ lại tranh giành.
(Trổ cổng phương KHẨU
THIỆT thường xuyên vướng mắc điều tiếng thị phi, kiện tụng. Con cái ngỗ nghịch
bất hiếu, mọi sự đều bất lợi cho gia chủ)
Phương VƯỢNG TÀM gia đạo hưng thịnh
Nguyên văn:
VƯỢNG TÀM vị thượng
hảo tu phương.
Thử vị an lai gia đạo xương,
Lục súc ti tàm gia đại vượng,
Tọa thâu mễ cốc mãn thương tương.
Dịch nghĩa:
VƯỢNG TÀM là hướng tu
phương tốt,
Đặt cổng phương này nhà ấm no,
Gia súc tằm tơ đều vượng phát,
Ngồi thu thóc lúa chất đầy kho.
(Trổ cổng phương VƯỢNG
TÀM là rất có lợi cho điền sản, của cải dồi dào, thêm người thêm của, cần kiệm,
hiếu thiện).
Phương TIẾN ĐIỀN con cháu hiền tài
Nguyên văn:
TIẾN ĐIỀN vị thượng
phúc miên miên,
Thường chiêu tài bảo tử tôn hiền,
Cánh chủ ngoại nhân lai kỷ vật,
Kim ngân tài bảo phú điền viên.
Dịch nghĩa:
Được phương TIẾN ĐIỀN
là có phúc,
Tiền tài sung túc, con cháu ngoan,
Lại được người ngoài đến gửi của,
Bạc vàng tích lũy, nhiều ruộng vườn.
(Trổ cổng hướng TIẾN
ĐIỀN chủ thu hút về điền sản, văn khế của người khác. Ăn ở hiền đức, hay làm
điều thiện, được người gửi gấm của cải, gia súc sinh sôi).
Phương KHỐC KHẤP gia tài lụn bại
Nguyên văn:
KHỐC KHẤP chi môn bất
khả khai,
Niên niên tai họa đáo gia lai,
Uổng tử thiếu vong nam cộng nữ.
Bi khấp lưu lệ nhật doanh tai
Dịch nghĩa:
Cổng phương KHỐC KHẤP
không nên mở.
Liền năm tai họa ập đến nhà,
Nam nữ chết oan hoặc yểu mệnh.
Buồn thương khóc lóc lệ chan hòa.
(Trổ cổng phương KHỐC
KHẤP trong nhà thường xuyên có chuyện buồn, bất lợi cho cả gia súc).
Phương CÔ QUẢ gia súc tổn hại, người ly tán
Nguyên văn:
CÔ QUẢ chi phương tai
đại hung,
Tu chi quả phụ tọa đường trung
Lục súc điền tàm câu tổn bại,
Cánh kiêm nhân tán tẩu tây đông.
Dịch nghĩa:
CÔ QUẢ phương này rất
tai hại,
Trổ cổng đau thương, vợ mất chồng.
Gia súc, ruộng tằm đều thất bại,
Người nhà ly tán bỏ quê hương.
(Trổ cổng phương CÔ
QUẢ không có lợi về nhân đinh và gia súc).
Phương VINH PHÚC (Còn gọi là VINH PHÚ) sung
túc ấm no
Nguyên văn:
VINH PHÚC vị thượng
tối kham tu.
An môn đoán đích vượng nhân trù,
Phát tích gia đình vô tai họa,
Phú quý vinh hoa sự nghiệp thu.
Dịch nghĩa:
VINH PHÚC phương này
nên xây dựng.
Đặt cổng người nhà ắt vinh quang,
Gia đình vượng phát không tai họa,
Phú quý vinh hoa sự nghiệp thành.
(Trổ cổng phương VINH
PHÚC sẽ được vinh hoa phú quý, ruộng vườn tằm tơ bội thu, tiền bạc dồi dào, gia
súc sinh sôi, gia đạo an lành, làm ăn phát đạt).
Phương THIẾU VONG gặp tai ương
Nguyên văn:
THIẾU VONG chi vị bất
khả khoa.
Nhất niên chi nội khốc thanh hoa.
Hiếu tửu âm nhân tự ải tử.
Lôi thiên thương tử tử thiên nha.
Dịch nghĩa:
Phương vị THIẾU VONG
đừng nên phạm,
Trong năm sẽ gặp chuyện tang thương,
Nghiện rượu, phụ nữ tự thắt cổ,
Dễ gặp sét đánh, chết tha hượng.
(Trổ cổng THIẾU VONG
sẽ tổn thương đến người nhỏ tuổi và phụ nữ).
Phương XƯƠNG DÂM chủ dâm loạn
Nguyên văn:
XƯƠNG DÂM chi vị bất
khả tu,
Tu chi đâm loạn sự vô hưu,
Thất nữ hoài thai tùy nhân tẩu,
Nhất gia đại tiểu bất tri tu.
Dịch nghĩa:
XƯƠNG DÂM phương ấy
đừng xây cổng,
Xây rồi dâm loạn hại gia phong,
Con gái chửa hoang bỏ nhà trốn,
Một nhà vô sỉ chẳng ngại ngùng.
(Trổ cổng phương XƯƠNG
DÂM nam nữ trong nhà ham mê tửu sắc, dâm dật vô liêm sỉ, bại hoại gia phong.
Phụ nữ dâm loạn, con gái chửa hoang, gia súc hao tổn).
Phương THÂN HÔN (còn gọi là THÂN NHÂN) vượng
gia nghiệp
Nguyên văn:
THÂN HÔN vị thưởng hảo
tu phương,
Tu chi thân thích tận hiền lương,
Thường thời vãng lai đa cát khánh.
Kim ngân tài bảo mãn thương tương.
Dịch nghĩa:
Phương vị THÂN HÔN nên
trổ công,
Họ hàng thân thích thảy hiền hòa,
Qua lại thường xuyên nhiều phúc lộc.
Châu báu, bạc vàng chất đầy kho.
(Trổ cổng phương THÂN
HÔN sẽ thu hút tiền của, thêm nhân đinh. Gia súc sinh sôi. Làm ăn phát đạt).
Phương HOAN LẠC nhiều tin vui
Nguyên văn:
HOAN LẠC môn tu cánh
tiến tài,
Thường hữu trưng âm nhân tống lai,
Điền tàm lục súc gia hưng vượng,
Phát phúc thanh danh hưởng tự lôi.
Dịch nghĩa:
Cổng nơi HOAN LẠC là
thêm lộc,
Thường được đàn bà hiến của tiền,
Ruộng, tằm, gia súc đều sinh vượng,
Phúc đức thanh danh tựa sấm rền.
(Trổ cổng phương HOAN
LẠC sẽ thu hút được tiền tài, của cải của hộ phá sản phương nam, gia súc sinh
sôi, có phụ nữ tặng tiền bạc).
Phương TUYỆT MỆNH (còn gọi là BẠI TUYỆT hay
TUYỆT MẠNG) hại nhân đinh
Nguyên văn:
TUYỆT MỆNH chi phương
bất khả tu,
Tu chi linh lạc bất kham sầu,
Nhân đinh tổn hại vô tông tích,
Phụ tử đông tây các tự đầu.
Dịch nghĩa:
Tại phương TUYỆT MỆNH
đừng xây cổng
Xây rồi lưu lạc thật đau thương,
Nhân đinh hao hụt không tăm tích,
Cha con li tán ở đôi phương.
(Trổ cổng phương TUYỆT
MỆNH chủ về phá sản, tán tài, bất lợi)
Phương VƯỢNG TÀI vượng nhân đinh
Nguyên văn:
VƯỢNG TÀI môn thượng
yếu quân tri,
Phú quý thăng thiên nhiệm phát huy,
Hiền đằng nhân đinh gia nghiệp thắng,
Nhất thân phong hậu thọ tề mi.
Dịch nghĩa:
Đặt cổng VƯỢNG TÀI anh
nên biết,
Phú quý thang quan thỏa vẫy vùng,
Nhân đinh vượng phát sự nghiệp thịnh,
Một đời sung túc thọ vô cùng.
(Trổ cổng phương VƯỢNG
TÀI làm ra nhiều tiền của, tăng tuổi).